Thông tư 003/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong DNNN

12/05/2025 06:12

(Chinhphu.vn) - Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 003/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2025. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01/01/2025.

Thông tư này hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước (Nghị định số 44/2025/NĐ-CP).

Nguyên tắc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP, trong đó chỉ tiêu lợi nhuận để xác định tiền lương và tỷ suất lợi nhuận là lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp được thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận thì được sử dụng chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí sau khi loại trừ tác động của các yếu tố khách quan, nếu có để thay cho chỉ tiêu lợi nhuận và tính tỷ suất lợi nhuận khi xác định tiền lương); năng suất lao động và chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc vốn góp của chủ sở hữu tại doanh nghiệp (tỷ suất lợi nhuận) được xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Các yếu tố khách quan quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP tác động trực tiếp làm tăng hoặc giảm năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thì doanh nghiệp tính toán loại trừ khi xác định tiền lương và thù lao, trong đó việc tính toán, loại trừ tác động của yếu tố khách quan phải được lượng hóa thành giá trị, số liệu cụ thể theo nguyên tắc: yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thì phải giảm trừ, yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận thì được cộng thêm vào năng suất lao động, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận khi xác định tiền lương, thù lao.

Quản lý lao động, thang lương, bảng lương

Doanh nghiệp xây dựng kế hoạch lao động, tổ chức tuyển dụng, sử dụng lao động và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP; xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

Hằng năm doanh nghiệp rà soát lại các mức lương của người lao động và Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương hiện hành. Trường hợp các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương hiện hành bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 6 thì được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP; trường hợp không bảo đảm thì doanh nghiệp phải sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

Tiền lương của người lao động và Ban điều hành

Theo Thông tư, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành được xác định theo các phương pháp quy định tại Điều 7 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP. Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP.

Thông tư nêu rõ các quy định về xác định quỹ tiền lương thông qua mức lương bình quân; xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định; xác định quỹ tiền lương đối với một số trường hợp, tạm ứng, dự phòng và phân phối tiền lương.

Trong đó, xác định quỹ tiền lương thông qua mức lương bình quân, Thông tư quy định: Quỹ tiền lương kế hoạch được xác định theo công thức sau: (1)

Qkh = TLbqkh x Lkhbq x t + Vđt

Trong đó:

- Qkh: Quỹ tiền lương kế hoạch.

- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch, xác định theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

- Lkhbq: Số lao động bình quân kế hoạch, xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

- t: Số tháng doanh nghiệp hoạt động trong năm.

- Vđt: Khoản chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương, được tính trên cơ sở số cán bộ chuyên trách đoàn thể kế hoạch bình quân và khoản chênh lệch giữa mức tiền lương bình quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể ở doanh nghiệp cao hơn và mức tiền lương bình quân do tổ chức đoàn thể trả. Mức tiền lương bình quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể ở doanh nghiệp được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân dùng làm căn cứ để xác định khoản chênh lệch tiền lương năm trước liền kề của cán bộ chuyên trách đoàn thể theo quy định của Nhà nước và điều chỉnh theo năng suất lao động, lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề theo quy định.

Quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo công thức sau: (2)

Qth = TLbqth x Lthbq x t + Vđt

Trong đó:

- Qth: Quỹ tiền lương thực hiện.

- TLbqth: Mức tiền lương bình quân thực hiện, xác định theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.

- Lthbq: Số lao động bình quân thực tế sử dụng, xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

- t: Số tháng thực tế doanh nghiệp hoạt động trong năm.

- Vđt: Khoản chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương, xác định theo khoản (1).

Đối với doanh nghiệp có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch thì được tính thêm tiền lương vào quỹ tiền lương thực hiện quy định tại khoản (2) theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận thì được tăng thêm tối đa 2% quỹ tiền lương theo khoản (2), nhưng phần tiền lương tăng thêm không quá 20% phần lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch và không quá 02 tháng tiền lương bình quân thực hiện.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/6/2025. Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01/01/2025./.

Mức tiền lương bình quân thực hiện được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân kế hoạch, gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động thực hiện so với năng suất lao động kế hoạch và lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch theo nguyên tắc như xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch gắn với mức tăng hoặc giảm năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với năng suất lao động và lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề.


Nội dung này, đã nhận được 0 góp ý, hiến kế
Góp ý, hiến kế cho Chính phủ ngay tại đây
Đọc nhiều
THỦ TƯỚNG: SẼ XEM XÉT, CÂN ĐỐI, XIN Ý KIẾN CÁC CẤP CÓ THẨM QUYỀN ĐỂ TĂNG LƯƠNG SỚM HƠN

THỦ TƯỚNG: SẼ XEM XÉT, CÂN ĐỐI, XIN Ý KIẾN CÁC CẤP CÓ THẨM QUYỀN ĐỂ TĂNG LƯƠNG SỚM HƠN

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Phát biểu tại hội trường Quốc hội ngày 30/10, Thủ tướng Phạm Minh Chính nêu rõ: "Như các đại biểu Quốc hội đang đề xuất lại phải tăng lương tiếp vào năm tới này. Trên cơ sở ý kiến Quốc hội chúng tôi sẽ xem xét, cân đối và xin ý kiến các cấp có thẩm quyền, trong đó có Quốc hội, chúng ta sẽ tăng lương sớm hơn".

Tăng lương cán bộ, công chức, viên chức là bắt buộc

Tăng lương cán bộ, công chức, viên chức là bắt buộc

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) – Đại biểu Nguyễn Văn Thân cho rằng, tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức là bắt buộc, tiền lương phải từ 15 triệu đồng/ 1 tháng trở lên.

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Bộ Công an trả lời công dân về cấp đổi thẻ căn cước do thay đổi địa giới hành chính.

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chính sách mới

(Chinhphu.vn) - Thay mặt Bộ Chính trị, ngày 22/8/2025, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Nghị quyết của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 71-NQ/TW). Cổng Thông tin điện tử Chính phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết số 71-NQ/TW. 2

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 8 tháng; năm 2026, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ sẽ là 57 tuổi;...

Chúng tôi luôn Lắng nghe và phản hồi Chúng tôi
luôn
Lắng nghe
và phản hồi