ĐỐI TƯỢNG XÉT TUYỂN THẲNG
Học viện Ngân hàng xét tuyển thẳng vào các ngành đào tạo trình độ đại học hệ chính quy các đối tượng quy định tại Quy chế tuyển sinh, cụ thể như sau:
1. Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc được tuyển thẳng vào các ngành, chương trình do HVNH quy định trong Đề án tuyển sinh hàng năm.
2. Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế hoặc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế do Bộ GDĐT tổ chức, cử tham gia; thời gian đoạt giải không quá 03 năm tính tới thời điểm xét tuyển thẳng.
3. Giám đốc Học viện căn cứ kết quả học tập cấp THPT của thí sinh và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định nhận vào học những trường hợp quy định dưới đây (trường hợp cần thiết kèm theo điều kiện thí sinh phải học 01 năm bổ kiến thức trước khi vào học chính thức):
a) Thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, có khả năng theo học một số ngành của HVNH nhưng không có khả năng dự tuyển theo phương thức tuyển sinh bình thường;
b) Thí sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định hiện hành của Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ; c) Thí sinh có nơi thường trú từ 03 năm trở lên, học 03 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo nơi thường trú) theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
d) Thí sinh là người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt đáp ứng quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
Xét tuyển hệ đại học chính quy năm 2024 dựa trên kết quả học tập THPT
Học viện dự kiến dành 20% tổng chỉ tiêu cho phương thức xét tuyển này
1. Tiêu chí xét tuyển
Dựa trên năng lực học tập của thí sinh căn cứ vào kết quả học tập trong 03 năm học THPT.
2. Điều kiện nộp hồ sơ xét tuyển
Thí sinh có học lực Giỏi năm lớp 12 và có điểm trung bình cộng 03 năm học (năm học lớp 10, lớp 11 và lớp 12) của từng môn học thuộc tổ hợp của ngành đăng ký xét tuyển đạt từ 8.0 trở lên.
3. Cách tính điểm xét tuyển
- Với các chương trình đào tạo chuẩn và chương trình đào tạo liên kết quốc tế: Điểm xét tuyển được tính trên thang điểm 30, cụ thể:
Điểm xét tuyển = M1 + M2 + M3 + Điểm cộng khuyến khích + Điểm ưu tiên |
- Với các chương trình Chất lượng cao: Điểm xét tuyển được tính trên thang điểm 40, trong đó nhân đôi điểm đối với môn Toán, cụ thể:
Điểm xét tuyển = M1x2 + M2 + M3 + Điểm cộng khuyến khích quy đổi + Điểm ưu tiên quy đổi |
Ghi chú:
+ Điểm cộng khuyến khích quy đổi = Điểm cộng khuyến khích x 4/3
+ Điểm ưu tiên quy đổi = Điểm ưu tiên x 4/3
Trong đó:
- M1, M2, M3: là điểm trung bình cộng 03 năm học của các môn học thuộc tổ hợp của ngành đăng ký xét tuyển, được làm tròn đến hai chữ số thập phân (sau dấu phẩy hai số). Đối với các tổ hợp có môn Toán, quy ước M1 là môn Toán.M1 = (điểm TB cả năm lớp 10 môn 1 + điểm TB cả năm lớp 11 môn 1 + điểm TB cả năm lớp 12 môn 1)/3
M2 = (điểm TB cả năm lớp 10 môn 2 + điểm TB cả năm lớp 11 môn 2 + điểm TB cả năm lớp 12 môn 2)/3
M3 = (điểm TB cả năm lớp 10 môn 3 + điểm TB cả năm lớp 11 môn 3 + điểm TB cả năm lớp 12 môn 3)/3
- Điểm cộng khuyến khích:
+ Nhóm 1: Thí sinh đạt giải khuyến khích trong cuộc thi học sinh giỏi quốc gia: cộng 3.0 điểm
+ Nhóm 2: Thí sinh đoạt giải trong cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố: Mức điểm cộng đối với các giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích tương ứng là 3.0, 2.5, 2.0 và 1.5 điểm (các môn đoạt giải được cộng điểm: Toán, Lý, Hóa, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh, Tin học).
+ Nhóm 3: Thí sinh hệ chuyên của trường THPT chuyên: cộng 1.5 điể
Lưu ý: Một thí sinh có thể thuộc nhiều nhóm cộng khuyến khích khác nhau. Khi đó, điểm cộng khuyến khích sẽ bao gồm tổng điểm của các nhóm mà thí sinh thuộc diện cộng khuyến khích. Với nhóm 2, nếu thí sinh đoạt nhiều giải sẽ chỉ tính một điểm cộng khuyến khích tương ứng với mức giải cao nhất.
- Điểm ưu tiên: điểm ưu tiên khu vực, đối tượng theo Quy chế tuyển sinh hiện hành.
4. Nguyên tắc xét tuyển:
Căn cứ điểm xét tuyển, xếp từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Xét tuyển hệ đại học chính quy năm 2024 dựa trên chứng chỉ quốc tế
1. Tiêu chí xét tuyển:
Dựa trên năng lực tư duy, năng lực ngoại ngữ và kết quả học tập của thí sinh.
2. Điều kiện nộp hồ sơ xét tuyển:
Thí sinh có học lực Giỏi năm lớp 12 và có một trong các chứng chỉ sau (chứng chỉ còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ xét tuyển):
+ Chứng chỉ SAT từ 1200 điểm trở lên.
+ Chứng chỉ IELTS (Academic) đạt từ 6.0 trở lên.
+ Chứng chỉ TOEFL iBT từ 72 điểm trở lên.
+ Chứng chỉ tiếng Nhật từ N3 trở lên, xét tuyển riêng đối với 02 chương trình Quản trị kinh doanh (mã xét tuyển BUS02) và Kinh doanh quốc tế (mã xét tuyển IB01) dành cho các thí sinh có nguyện vọng và cam kết tham gia lớp học định hướng Nhật Bản của các chương trình đào tạo trên.
3. Cách tính điểm xét tuyển
Điểm xét tuyển = Điểm CCQT quy đổi x 3 + Điểm cộng khuyến khích + Điểm ưu tiên |
Trong đó:
- Điểm CCQT quy đổi là điểm của chứng chỉ quốc tế tương ứng được quy đổi theo thang điểm 10, cụ thể như sau:
Điểm CCQT quy đổi = Điểm chứng chỉ quốc tế/ Thang điểm tối đa của chứng chỉ x 10 |
Ghi chú: Thang điểm tối đa của SAT là 1600, IELTS là 9.0, TOEFL iBT là 120. Điểm số quy đổi với chứng chỉ tiếng Nhật: là điểm của chứng chỉ ngoại ngữ tương ứng được quy đổi theo thang điểm 10, cụ thể như sau: Chứng chỉ N1: quy đổi 10 điểm; Chứng chỉ N2: quy đổi 9 điểm; Chứng chỉ N3: quy đổi 8 điểm.
- Điểm ưu tiên: điểm ưu tiên khu vực, đối tượng theo Quy chế tuyển sinh hiện hành.(Xem tại đây)
- Điểm cộng khuyến khích:
+ Nhóm 1: Thí sinh đạt giải khuyến khích trong cuộc thi học sinh giỏi quốc gia: cộng 3.0 điểm.
+ Nhóm 2: Thí sinh đoạt giải trong cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố: Mức điểm cộng đối với các giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích tương ứng là 3.0, 2.5, 2.0 và 1.5 điểm (các môn đoạt giải được cộng điểm: Toán, Lý, Hóa, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh, Tin học).
+ Nhóm 3: Thí sinh hệ chuyên của trường THPT chuyên: cộng 1.5 điểm
Lưu ý: Một thí sinh có thể thuộc nhiều nhóm cộng khuyến khích khác nhau. Khi đó, điểm cộng khuyến khích sẽ bao gồm tổng điểm của các nhóm mà thí sinh thuộc diện cộng khuyến khích. Với nhóm 2, nếu thí sinh đoạt nhiều giải sẽ chỉ tính một điểm cộng khuyến khích tương ứng với mức giải cao nhất.
4. Nguyên tắc xét tuyển:
Căn cứ điểm xét tuyển, xếp từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Xét tuyển hệ đại học chính quy năm 2024 dựa trên kết quả các kỳ thi đánh giá năng lực
Học viện dự kiến dành 10% chỉ tiêu các chương trình liên kết quốc tế với Đại học Coventry và Đại học Sunderland, và 15% chỉ tiêu của các chương trình đào tạo còn lại cho phương thức này, trong đó tỷ lệ chỉ tiêu cho kỳ thi HSA và V-SAT là bằng nhau.
I. XÉT TUYỂN DỰA VÀO KẾT QUẢ KỲ THI ĐÁNH GIÁ ĐẦU VÀO ĐẠI HỌC V-SAT
1. Tiêu chí xét tuyển: Dựa trên kết quả kỳ thi đánh giá đầu vào đại học V-SAT năm 2024.
2. Điều kiện nộp hồ sơ xét tuyển: Thí sinh đạt học lực Giỏi năm lớp 12 và có tổng điểm V-SAT của 03 môn thuộc tổ hợp của ngành đăng ký xét tuyển đạt từ 250 trở lên
3. Cách tính điểm xét tuyển:
Điểm xét tuyển = M1+M2+M3 + Điểm cộng khuyến khích quy đổi + Điểm ưu tiên quy đổi |
Trong đó:
- M1, M2, M3: Là điểm bài thi V-SAT các môn thi thuộc tổ hợp của ngành đăng ký xét tuyển.
- Điểm cộng khuyến khích quy đổi = Điểm cộng khuyến khích x 15 (Do quy đổi từ thang điểm 30 sang thang điểm 450 của bài thi V-SAT)
- Điểm cộng khuyến khích
+ Nhóm 1: Thí sinh đạt giải khuyến khích trong cuộc thi học sinh giỏi quốc gia: cộng 3.0 điểm
+ Nhóm 2: Thí sinh đoạt giải trong cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố: Mức điểm cộng đối với các giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích tương ứng là 3.0, 2.5, 2.0 và 1.5 điểm (các môn đoạt giải được cộng điểm: Toán, Lý, Hóa, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh, Tin học).
+ Nhóm 3: Thí sinh hệ chuyên của trường THPT chuyên: cộng 1.5 điểm
Lưu ý: Một thí sinh có thể thuộc nhiều nhóm cộng khuyến khích khác nhau. Khi đó, điểm cộng khuyến khích sẽ bao gồm tổng điểm của các nhóm mà thí sinh thuộc diện cộng khuyến khích. Với nhóm 2, nếu thí sinh đạt nhiều giải sẽ chỉ tính một điểm cộng khuyến khích tương ứng với mức giải cao nhất.
- Điểm ưu tiên quy đổi = Điểm ưu tiên theo Quy chế tuyển sinh x 15 (Do quy đổi từ thang điểm 30 sang thang điểm 450 của bài thi V-SAT)
4. Nguyên tắc xét tuyển: căn cứ điểm xét tuyển, xếp từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
II. XÉT TUYỂN DỰA VÀO KẾT QUẢ KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA ĐHQG HÀ NỘI (HSA)
1. Tiêu chí xét tuyển: Dựa trên kết quả bài thi đánh giá năng lực của ĐHQG Hà Nội (HSA)
2. Điều kiện nộp hồ sơ xét tuyển: Thí sinh đạt học lực Giỏi năm lớp 12 và có kết quả bài thi đánh giá năng lực của ĐHQG Hà Nội HSA đạt từ 85 điểm trở lên.
3. Cách tính điểm xét tuyển
Điểm xét tuyển = Điểm bài thi HSA + Điểm cộng khuyến khích quy đổi + Điểm ưu tiên quy đổi |
Trong đó:
- Điểm cộng khuyến khích quy đổi = Điểm cộng khuyến khích x 5 (Do quy đổi từ thang điểm 30 sang thang điểm 150 của bài thi HSA)
Điểm cộng khuyến khích
+ Nhóm 1: Thí sinh đạt giải khuyến khích trong cuộc thi học sinh giỏi quốc gia: cộng 3.0 điểm
+ Nhóm 2: Thí sinh đoạt giải trong cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh/thành phố: Mức điểm cộng đối với các giải Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích tương ứng là 3.0, 2.5, 2.0 và 1.5 điểm (các môn đoạt giải được cộng điểm: Toán, Lý, Hóa, Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh, Tin học).
+ Nhóm 3: Thí sinh hệ chuyên của trường THPT chuyên: cộng 1.5 điểm
Lưu ý: Một thí sinh có thể thuộc nhiều nhóm cộng khuyến khích khác nhau. Khi đó, điểm cộng khuyến khích sẽ bao gồm tổng điểm của các nhóm mà thí sinh thuộc diện cộng khuyến khích. Với nhóm 2, nếu thí sinh đoạt nhiều giải sẽ chỉ tính một điểm cộng khuyến khích tương ứng với mức giải cao nhất.
- Điểm ưu tiên quy đổi = Điểm ưu tiên theo Quy chế tuyển sinh x 5 (Do quy đổi từ thang điểm 30 sang thang điểm 150 của bài thi HSA)
4. Nguyên tắc xét tuyển: căn cứ điểm xét tuyển, xếp từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Xét tuyển hệ đại học chính quy năm 2024 dựa trên kết quả thi THPT năm 2024
Học viện dự kiến dành 50% chỉ tiêu cho phương thức này
1. Thời gian đăng ký xét tuyển
Thí sinh sẽ đăng ký nguyện vọng xét tuyển tại https://thisinh.thithptquocgia.edu.vn ngay sau khi có kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024.
2. Tiêu chí xét tuyển: Dựa trên kết quả kỳ thi THPT năm 2024.
3. Điều kiện xét tuyển (ngưỡng đảm bảo chất lượng): Thí sinh có tổng điểm thi THPT 2024 của các môn thuộc tổ hợp của ngành đăng ký xét tuyển đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng chung của Học viện (sẽ thông báo sau khi có kết quả thi THPT 2024).
4. Cách tính điểm xét tuyển
- Với các chương trình Chất lượng cao: Điểm xét tuyển được tính trên thang điểm 40, trong đó nhân đôi điểm đối với môn Toán, cụ thể:
Điểm xét tuyển = M1x2 + M2 + M3 + Điểm ưu tiên quy đổi |
Trong đó, Điểm ưu tiên quy đổi = Điểm ưu tiên x 4/3
- Với các chương trình đào tạo còn lại (bao gồm các chương trình chuẩn và chương trình liên kết quốc tế): Điểm xét tuyển được tính trên thang điểm 30, cụ thể:
Điểm xét tuyển = M1 + M2 + M3 + Điểm ưu tiên |
Trong đó:
+ M1, M2, M3: là điểm thi THPT 2024 của các môn học thuộc tổ hợp của ngành đăng ký xét tuyển. Đối với các tổ hợp có môn Toán, quy ước M1 là môn Toán.
+ Điểm ưu tiên: điểm ưu tiên khu vực, đối tượng theo Quy chế tuyển sinh hiện hành.
5. Nguyên tắc xét tuyển: căn cứ điểm xét tuyển, xếp từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Xét tuyển dựa trên kết quả chương trình cao đẳng/cử nhân do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp đối với các chương trình liên kết quốc tế với Đại học Sunderland và Đại học Coventry, Anh quốc
Học viện dự kiến dành 5% chỉ tiêu các chương trình liên kết quốc tế với Đại học Sunderland và Đại học Coventry cho phương thức này.
a) Tiêu chí xét tuyển: Dựa trên kết quả học tập chương trình Cao đẳng/Cử nhân do các cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.
b) Điều kiện nộp hồ sơ xét tuyển: Thí sinh cần đảm bảo hai điều kiện:
- Có trình độ tiếng Anh tương đương 6.0 IELTS (Academic) trở lên nếu xét tuyển vào chương trình liên kết với Đại học Sunderland; và có trình độ tiếng Anh tương đương 6.5 IELTS (Academic) trở lên nếu xét tuyển vào chương trình liên kết với Đại học Coventry;
- Tốt nghiệp và có bằng Cao đẳng/Cử nhân ngành đúng, ngành gần hoặc ngành phù hợp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp. Văn bằng Cao đẳng (Higher National Diploma, Advanced Diploma hoặc Higher Diploma) của nước ngoài phải đảm bảo được công nhận và tương đương trình độ cao đẳng theo quy định hiện hành.
c) Cách thức xét tuyển: Xét tuyển dựa trên kết quả học tập trình độ Cao đẳng/Cử nhân, xếp từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN TRỰC TUYẾN
1. Thời gian đăng ký xét tuyển
Thí sinh đăng ký xét tuyển chính thức tại địa chỉ https://xettuyen.hvnh.edu.vn từ ngày 20/5/2024 đến hết ngày 09/6/2024.
2. Cách thức đăng ký hồ sơ xét tuyển
- Khi đăng ký xét tuyển, thí sinh sẽ được hệ thống hướng dẫn về việc kê khai thông tin, tải lên thông tin minh chứng, đăng ký nguyện vọng và đóng lệ phí xét tuyển.
- Trong thời gian đăng ký xét tuyển thí sinh được quyền chỉnh sửa hồ sơ xét tuyển, thí sinh cần rà soát thật kỹ những thông tin khai báo trên hồ sơ đăng ký đối chiếu với minh chứng đính kèm. Minh chứng đính kèm cần phải là bản gốc hoặc được công chứng bởi các cơ quan có thẩm quyền. Với các minh chứng về kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của ĐHQG Hà Nội và kết quả kỳ thi đánh giá đầu vào đại học V-SAT, trong trường hợp chưa nhận được giấy báo điểm, thí sinh có thể chụp ảnh màn hình thông báo kết quả trên website của các đơn vị tổ chức thi làm minh chứng.
- Trong thời gian đăng ký xét tuyển trực tuyến, thí sinh đã nộp hồ sơ và hoàn thành đóng lệ phí xét tuyển vẫn được quyền chỉnh sửa thông tin trên hồ sơ xét tuyển. Đối với nguyện vọng xét tuyển thí sinh có quyền điều chỉnh nguyện vọng, thay đổi thứ tự nguyện vọng hoặc thêm nguyện vọng (nếu có). Tổng số nguyện vọng sau khi thay đổi không được ít hơn số nguyện vọng đã đăng ký trước đó.
- Sau khi kết thúc thời gian nộp hồ sơ xét tuyển, thí sinh sẽ không thể chỉnh sửa hồ sơ. Dữ liệu hồ sơ của thí sinh (nếu hợp lệ) khi đó sẽ được sử dụng để chạy xét tuyển sớm.
3. Lệ phí và cách thức nộp lệ phí xét tuyển
- Lệ phí xét tuyển: 50.000đ/1 nguyện vọng đăng ký.
- Thí sinh tiến hành thanh toán trực tuyến theo hướng dẫn trên cổng xét tuyển.
- Lệ phí xét tuyển sẽ không được hoàn lại trong bất kỳ trường hợp nào.
4. Một số lưu ý khi đăng ký hồ sơ xét tuyển
Thí sinh chỉ cần đăng ký xét tuyển trực tuyến trên Cổng xét tuyển của Học viện và không cần phải nộp hồ sơ bản cứng trong thời gian tổ chức xét tuyển sớm.
- Thí sinh chịu hoàn toàn trách nhiệm về những thông tin khai báo và minh chứng đính kèm trong hồ sơ xét tuyển. Các hồ sơ kê khai thông tin lệch với thông tin trong minh chứng sẽ bị loại. Bên cạnh đó, Học viện sẽ hậu kiểm đối với các thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển và có quyền huỷ bỏ kết quả trúng tuyển đối với các thí sinh kê khai không đúng với hồ sơ thực tế.
- Sau ngày 11/6/2024 Học viện sẽ tiến hành rà soát hồ sơ đăng ký xét tuyển. Những hồ sơ khai sai thông tin so với minh chứng đính kèm sẽ bị loại.
- Học viện sẽ công bố bản hướng dẫn chi tiết về việc đăng ký xét tuyển cho thí sinh kèm theo thông báo này.
III. TỔ CHỨC XÉT TUYỂN
- Sau khi rà soát hồ sơ đăng ký xét tuyển sớm, dữ liệu xét tuyển của thí sinh sẽ được chuyển sang hệ thống phần mềm chạy xét tuyển. Việc chạy xét tuyển căn cứ theo Quy chế tuyển sinh của Học viện và Đề án tuyển sinh đã công bố.
- Học viện dự kiến công bố danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) vào cuối tháng 6/2024.
Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh Đại học
Ưu tiên theo khu vực tuyển sinh
Khu vực | Mô tả khu vực và điều kiện |
Khu vực 1 (KV1) | Các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. |
Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) | Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3; |
Khu vực 2 (KV2) | Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1). |
Khu vực 3 (KV3) | Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương. |
a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho khu vực 1 (KV1) là 0,75 điểm, khu vực 2 nông thôn (KV2-NT) là 0,5 điểm, khu vực 2 (KV2) là 0,25 điểm; khu vực 3 (KV3) không được tính điểm ưu tiên;
b) Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp THPT (hoặc trung cấp); nếu thời gian học (dài nhất) tại các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường mà thí sinh theo học sau cùng;
c) Các trường hợp sau đây được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú:
- Học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú được hưởng các chế độ ưu tiên, ưu đãi của Nhà nước theo quy định;
- Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học cấp THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại các xã khu vực III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Thủ tướng Chính phủ; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 (theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ); các thôn, xã đặc biệt khó khăn tại các địa bàn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nếu học cấp THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có ít nhất một trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.
- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân được cử đi dự tuyển, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ưu tiên cao hơn; nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau thì hưởng ưu tiên theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn; nếu dưới 18 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ;
d) Từ năm 2023, thí sinh được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và một năm kế tiếp.
Ưu tiên theo đối tượng chính sách
Đối tượng | Mô tả đối tượng, điều kiện |
Nhóm UT1 | |
01 | Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại Khu vực 1. |
02 | Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen. |
03 | a) Thương binh, bệnh binh, người có "Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh; b) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1; c) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; d) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định. |
04 | a) Thân nhân liệt sĩ; b) Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên; d) Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; đ) Con của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng. |
Nhóm UT2 | |
05 | a) Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học; b) Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở Khu vực 1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác; c) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày ĐKXT. |
06 | a) Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01; b) Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; c) Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%. |
07 | a) Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính và Bộ GDĐT quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện; b) Người lao động ưu tú thuộc tất cả thành phần kinh tế từ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên được công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; c) Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên; d) Y tá, dược tá, hộ lý, y sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, người có bằng trung cấp Dược đã công tác đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào đúng ngành tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe. |
a) Mức điểm ưu tiên áp dụng cho nhóm đối tượng ƯT1 (gồm các đối tượng 01 đến 04) là 2,0 điểm và cho nhóm đối tượng ƯT2 (gồm các đối tượng 05 đến 07) là 1,0 điểm;
b) Mức điểm ưu tiên cho những đối tượng chính sách khác (được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành) do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định;
c) Thí sinh thuộc nhiều diện đối tượng chính sách quy định tại các điểm a, b khoản này chỉ được tính một mức điểm ưu tiên cao nhất.
3. Các mức điểm ưu tiên được quy định trong Điều này tương ứng với tổng điểm 3 môn (trong tổ hợp môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số); trường hợp phương thức tuyển sinh sử dụng thang điểm khác thì mức điểm ưu tiên được quy đổi tương đương.
4. Từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (khi quy đổi về điểm theo thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) được xác định theo công thức sau:
Điểm ưu tiên = [ (30 - Tổng điểm đạt được) / 7,5 ] x Mức điểm ưu tiên |
Từ năm 2023, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (thang 10 và tổng điểm 3 môn tối đa là 30) sẽ giảm dần (công thức tính mức điểm ưu tiên thí sinh được hưởng = [(30 - tổng điểm đạt được của thí sinh)/7,5] x tổng điểm ưu tiên được xác định thông thường).
Như vậy, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên sẽ bắt đầu giảm dần đến 0 khi thí sinh đạt tổng 30 điểm/3 môn.
Theo Bộ GD&ĐT, từ năm 2023, thí sinh chỉ được hưởng chính sách ưu tiên khu vực theo quy định trong năm tốt nghiệp THPT (hoặc trung cấp) và 1 năm kế tiếp. Như vậy, nếu thí sinh tham gia xét tuyển đại học từ năm thứ 3 trở đi sau khi tốt nghiệp THPT thì sẽ không được cộng điểm ưu tiên khu vực. Việc áp dụng này không chỉ đối với thí sinh sử dụng phương thức xét tuyển bằng kết quả thi tốt nghiệp THPT, mà còn với tất cả các phương thức xét tuyển khác; các trường khi tính điểm ưu tiên cho thí sinh để xét tuyển cần phải quy đổi ra thang điểm tương đương để xác định mức điểm ưu tiên phù hợp.
Thí sinh nộp minh chứng về đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên tại thời điểm đăng ký dự thi, điểm tiếp nhận chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, xác nhận ưu tiên cho thí sinh, áp dụng điểm ưu tiên.