CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT

Diễn đàn của nhân dân, doanh nghiệp về xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật

TOÀN VĂN: Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước

19:18 - 04/01/2024

(Chinhphu.vn) - Toàn văn Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước.

NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết khoản 26 Điều 9, khoản 11 Điều 10, khoản 4 Điều 12, khoản 2 Điều 16, khoản 5 Điều 16, khoản 6 Điều 22, khoản 5 Điều 23, khoản 5 Điều 25, khoản 6 Điều 29, khoản 6 Điều 30, khoản 4 Điều 41 của Luật Căn cước, gồm các nội dung sau:

1. Thông tin khác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam.

4. Chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước.

5. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước.

6. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp.

7. Trình tự, thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước.

8. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước.

9. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

10. Giữ thẻ căn cước; trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước.

11. Quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước;

12. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ, trả lại và thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận căn cước.

13. Xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.

14. Sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam; người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Thông tin khác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Các thông tin chuyên ngành gắn với công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này khi được các cơ quan, tổ chức chia sẻ cho Bộ Công an thì cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an là đầu mối tiếp nhận và lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác, sử dụng, phục vụ cho công tác quản lý dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ việc xây dựng Chính phủ số, xã hội số, công dân số.

Điều 4. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là một hệ cơ sở dữ liệu duy nhất được xây dựng tại Trung tâm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an được kết nối thống nhất, đồng bộ đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh), Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) và Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã).

2. Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm các hoạt động:

a) Bố trí mặt bằng, xây dựng các công trình, lắp đặt máy móc, thiết bị;

b) Trang bị các trang thiết bị cần thiết;

c) Thiết lập mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính của cơ sở dữ liệu;

d) Tổ chức cơ sở dữ liệu;

đ) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;

e) Lưu trữ, sao lưu dự phòng, đồng bộ hệ thống, phục hồi dữ liệu; bảo mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong cơ sở dữ liệu;

g) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu;

h) Vận hành, hiệu chỉnh, bảo trì, bảo dưỡng cơ sở dữ liệu;

i) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

1. Các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính.

2. Các cơ sở dữ liệu, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

a) Có cơ sở hạ tầng thông tin để kết nối;

b) Đáp ứng tiêu chuẩn kết nối theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

3. Thủ tục kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:

a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính có văn bản đề nghị được kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an, trong đó nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phạm vi, mục đích, nội dung, số lượng thông tin cần chia sẻ;

b) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an căn cứ vào điều kiện kết nối quy định tại khoản 2 Điều này và đề nghị của cơ quan quy định tại điểm a khoản này quyết định việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an quyết định việc kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; nếu không đồng ý kết nối, chia sẻ thông tin thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được từ chối hoặc ngừng việc kết nối, chia sẻ thông tin trong các trường hợp sau:

a) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ thông tin không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

b) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ thông tin không xác định rõ phạm vi, mục đích khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

c) Làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

d) Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin kết nối giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.

Điều 6. Thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thu thập, cập nhật ngay thông tin hộ tịch của công dân cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi có phát sinh dữ liệu hộ tịch.

2. Cơ quan, tổ chức quản lý dữ liệu về người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm chia sẻ thông tin về số thuê bao di động của công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sử dụng cho cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, các cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

4. Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xử lý, chuẩn hóa dữ liệu sẵn có về dân cư tại địa phương để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thu thập, cập nhật thông tin về công dân cư trú tại địa phương từ tàng thư căn cước vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

5. Công an cấp huyện có trách nhiệm thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân cư trú tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ sổ sách quản lý về cư trú; tàng thư hồ sơ căn cước, cư trú; cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc giấy tờ hộ tịch; từ việc giải quyết cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước; từ thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi, điều chỉnh thông tin cư trú của công dân trong trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã.

6. Công an cấp xã có trách nhiệm thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về công dân cư trú trên địa bàn quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ việc giải quyết thủ tục đăng ký, thay đổi, điều chỉnh thông tin cư trú của công dân; cơ sở dữ liệu hộ tịch hoặc giấy tờ hộ tịch, sổ sách quản lý về cư trú. Trường hợp các thông tin, giấy tờ, tài liệu nêu trên về công dân mà chưa có hoặc chưa đầy đủ thì được thu thập, cập nhật từ công dân qua Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư.

7. Công dân, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm, nghĩa vụ về thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 6, Khoản 2 Điều 10 của Luật Căn cước.

8. Việc thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Thông tin chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác;

b) Trường hợp thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập thông tin, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc cá nhân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin;

c) Các thông tin đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.

Điều 7. Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Điều chỉnh thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là việc điều chỉnh thông tin của công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch khi có sự thay đổi hoặc có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu.

2. Việc điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Chỉ điều chỉnh thông tin khi phát hiện có sự thay đổi hoặc có sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin.

b) Phải có văn bản của người có thẩm quyền về việc thay đổi thông tin về công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có liên quan đến thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

c) Chỉ người có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này mới được cho phép điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Thủ trưởng cơ quan quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin trước khi điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định việc điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh đó

Điều 8. Hình thức khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao qua việc kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định tại Điều 5 Nghị định này trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh hoặc khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.

2. Tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, tổ chức cung cấp dịch vụ xác thực điện tử, tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện dịch vụ công khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc theo phương thức khai thác khác do Bộ Công an hướng dẫn.

3. Công dân khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin hoặc thông qua dịch vụ nhắn tin, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia.

4. Các tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin

Điều 9. Thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương; tổ chức tín dụng; tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông, di động; tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, xác thực điện tử khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh; tổ chức hành nghề công chứng, thừa phát lại và tổ chức khác được giao thực hiện các dịch vụ công trên địa bàn quản lý khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp huyện, cấp xã và tổ chức khác có trụ sở chính trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

4. Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền cho phép cá nhân đăng ký thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn quản lý quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định này khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Điều 10. Thủ tục khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Văn bản đề nghị cung cấp thông tin phải nêu rõ lý do cần khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thời gian khai thác, thông tin cần khai thác và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

2. Khai thác thông qua dịch vụ nhắn tin

Công dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ nhắn tin theo hướng dẫn của Bộ Công an.

3. Khai thác qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh

a) Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn về kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ Công an;

b) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định này thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an theo hướng dẫn của Bộ Công an;

c) Người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này. Trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì cung cấp quyền truy cập Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Khai thác thông qua ứng dụng định danh quốc gia

Công dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua hướng dẫn trên ứng dụng định danh quốc gia.

Điều 11. Xác lập, hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của công dân Việt Nam.

1. Mỗi công dân Việt Nam khi được thu thập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an xác lập 01 số định danh cá nhân duy nhất, không trùng lặp với người khác.

2. Hủy số định danh cá nhân đối với người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam

a) Người đã được xác lập số định danh cá nhân mà bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì bị hủy số định danh cá nhân.

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an.

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an quyết định hủy số định danh cá nhân của người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

3. Các trường hợp được hủy và xác lập lại số định danh cá nhân

a) Công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật;

b) Có sai sót về thông tin nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính của công dân khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Sau khi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân thì cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo bằng văn bản cho công dân về việc xác lập lại số định danh cá nhân. Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu vào dữ liệu thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.

Điều 12. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước

1. Thông tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 Luật Căn cước được thu thập, cập nhật, điều chỉnh từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Thông tin về nhân dạng, thông tin sinh trắc học đối với ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt được thu thập, cập nhật khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân. Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập, cập nhật theo quy định điểm d khoản 1 Điều 16 và điểm c khoản 1 Điều 17 Luật Căn cước.

3. Thông tin về nghề nghiệp được thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông qua việc kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác hoặc do công dân cung cấp trong quá trình thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

4. Các thông tin về công dân chỉ được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu căn cước khi được kiểm tra thông tin đó là chính xác. Trường hợp công dân phát hiện thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước là không chính xác thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý căn cước thực hiện cập nhật, điều chỉnh cho chính xác.

Điều 13. Trách nhiệm thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu căn cước

1. Cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin về công dân trong quá trình thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

2. Trường hợp trong quá trình thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước phát hiện công dân chưa có thông tin hoặc thông tin chưa chính xác thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi giải quyết hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

3. Trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó trước khi thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu căn cước và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin.

Điều 14. Kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu căn cước thông qua mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Cơ sở dữ liệu căn cước được chia sẻ thông tin của công dân với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của tổ chức không quy định tại khoản 1 Điều này khi được công dân đó đồng ý, để phục vụ hoạt động xác thực điện tử, phát triển kinh tế số, xã hội số, công dân số.

3. Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:

a) Có cơ sở hạ tầng thông tin để kết nối;

b) Đáp ứng tiêu chuẩn kết nối theo quy định tại Khoản 6 Điều này.

4. Thủ tục kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu căn cước

a) Cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có văn bản đề nghị được kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu căn cước gửi cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an, trong đó nêu rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phạm vi, mục đích, nội dung thông tin, số lượng thông tin cần chia sẻ;

b) Cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an căn cứ vào điều kiện kết nối quy định tại Khoản 3 Điều này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành quyết định việc kết nối giữa cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu căn cước;

c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu kết nối, chia sẻ thông tin, cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an quyết định việc kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu căn cước; nếu không đồng ý kết nối, chia sẻ thông tin thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Cơ quan quản lý căn cước chỉ được từ chối hoặc ngừng cho cơ quan, tổ chức kết nối, chia sẻ thông tin khi cơ quan, tổ chức đó thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ thông tin không xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc khai thác, sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu;

b) Văn bản đề nghị kết nối, chia sẻ thông tin không xác định rõ phạm vi, mục đích khai thác, sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu;

c) Làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu căn cước;

d) Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin kết nối giữa Cơ sở dữ liệu căn cước với cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Điều 15. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước

1. Các trường hợp được khai thác thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước:

a) Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân.

b) Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

c) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

d) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước.

đ) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này có nhu cầu khai thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước phải được công dân đó đồng ý.

2.Thủ tục khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước:

a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp;

b) Công dân có nhu cầu khai thác thông tin của mình thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ căn cước để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị khai thác thông tin;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước.

Điều 16. Thẩm quyền cho phép chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước

1. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước của công dân đang cư trú tại địa phương.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước của công dân đang cư trú tại địa phương.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an có thẩm quyền cho phép khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước trên phạm vi toàn quốc.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cho phép kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước với các cơ sở dữ liệu khác.

Điều 17. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử dụng, khai thác thông tin được tích hợp.

1. Mỗi thông tin về các loại giấy tờ được tích hợp vào thẻ căn cước thể hiện dưới dạng text, có gắn một mã số bảo mật do cơ quan quản lý cước tạo lập và thông báo cho công dân khi trả thẻ căn cước.

2. Công dân có trách hiệm bảo mật mã số do cơ quan quản lý căn cước tạo lập.

3. Việc khai thác, sử dụng thông tin được tích hợp trong thẻ căn cước phải được công dân đồng ý xác thực, đối sánh qua ảnh khuôn mặt, vân tay trên thiết bị chuyên dụng và mã số bảo mật gắn với thông tin tích hợp do cơ quan quản lý cước tạo lập.

Điều 18. Trình tự, thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước.

1. Công dân đề nghị cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

2. Công dân gửi đề nghị cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước và thẻ căn cước đã được cấp tới cơ quan quản lý căn cước Công an cấp tỉnh nơi công dân cư trú.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của công dân, cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận đề nghị của công dân tiến hành kiểm tra, xác thực các thông tin cần cập nhật, điều chỉnh của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan.

Trường hợp kiểm tra, xác thực thành công, chính xác thì thực hiện cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước và thông báo kết quả cho công dân; tiến hành thu lệ phí cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước và chi phí chuyển phát trả thẻ căn cước cho công dân nếu công dân có nhu cầu nhận thẻ căn cước tại nơi cư trú.

Trường hợp kiểm tra, xác thực không thành công thì gửi thông báo từ chối thực hiện cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước tới công dân và trả thẻ căn cước cho công dân; tiến hành thu chi phí chuyển phát trả thẻ căn cước cho công dân nếu công dân có nhu cầu nhận thẻ căn cước tại nơi cư trú.

4. Giám đốc công an cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định việc cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước.

Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

1. Công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin số định danh cá nhân để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Trường hợp công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ căn cước; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý để cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước.

4. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân sang thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng.

Điều 20. Trình tự, thủ tục thu hồi thẻ căn cước

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản đến cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an nếu người bị tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đang cư trú ở trong nước.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an có trách nhiệm cập nhật thông tin người có quyết định tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

3. Khi có căn cứ xác định thẻ căn cước cấp sai quy định hoặc thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý căn cước kiểm tra, xác minh và yêu cầu người đang sử dụng thẻ căn cước nộp lại thẻ căn cước. Cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an có trách nhiệm cập nhật trạng thái, khóa căn cước điện tử đổi với thẻ căn cước đã được thu hồi.

4. Trường hợp không thu hồi được thẻ căn cước, cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an vẫn thực hiện việc cập nhật theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 21. Trình tự, thủ tục giữ, trả lại thẻ căn cước

1. Cơ quan có thẩm quyền giữ thẻ căn cước theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 29 Luật Căn cước khi giữ, trả thẻ căn cước phải lập biên bản về việc giữ, trả lại thẻ căn cước và lập sổ sách theo dõi.

2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, ra quyết định giữ thẻ căn cước. Quyết định giữ thẻ căn cước phải được lập thành 02 bản và giao cho người bị giữ thẻ 01 bản.

3. Trong thời hạn bị giữ thẻ căn cước, người bị giữ thẻ căn cước nếu có yêu cầu sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp phải có văn bản đề nghị cơ quan giữ thẻ xem xét, quyết định.

Điều 22. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch

1. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan quản lý căn cước Công an cấp huyện nơi người dân đó sinh sống để tiến hành kê khai, thu thập thông tin quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Căn cước.

2. Công an cấp huyện nơi đã thu thập thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh của người được thu thập (trừ thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt) và chuyển toàn bộ thông tin đã thu thập cho cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an để kiểm tra, đối sánh với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

3. Trường hợp qua kiểm tra, xác minh xác định được người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận căn cước thì cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tiến hành cập nhật thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và xác lập số định danh cá nhân cho họ.

Điều 23. Khai thác thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thông qua các hình thức sau:

a) Kết nối, chia sẻ thông tin trực tiếp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

b) Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công Bộ Công an, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh;

c) Văn bản đề nghị cung cấp thông tin;

2. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua văn bản cung cấp thông tin.

3. Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này khi khai thác thông tin người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước, cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác.

Điều 24. Thẩm quyền cho phép khai thác thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

1. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trên phạm vi toàn quốc.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại địa phương.

Điều 25. Trình tự, thủ tục khai thác thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Việc khai thác thông tin bằng kết nối, chia sẻ thông tin trực tiếp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Việc khai thác thông tin bằng văn bản đề nghị cung cấp thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

3. Việc khai thác thông tin qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.

Điều 26. Sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

1. Việc sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.

2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chỉ được sử dụng thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc giải quyết thủ tục hành chính.

Điều 27. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước

1. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan Công an quản lý căn cước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận căn cước nơi mình sinh sống để đề nghị cấp giấy chứng nhận căn cước.

2. Người tiếp nhận yêu cầu người đề nghị cấp giấy chứng nhận căn cước điền các thông tin vào tờ khai thu nhận thông tin căn cước.

3. Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp giấy chứng nhận căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp giấy chứng nhận căn cước; trường hợp người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ, tài liệu chứng minh thông tin nhân thân (nếu có).

4. Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp giấy chứng nhận căn cước.

5. Người cần cấp giấy chứng nhận căn cước kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên vào tờ khai thu nhận thông tin căn cước.

6. Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả giấy chứng nhận căn cước.

7. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận căn cước.

8. Trả giấy chứng nhận căn cước và kết quả giải quyết cấp giấy chứng nhận căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp giấy chứng nhận căn cước có yêu cầu trả giấy chứng nhận căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả giấy chứng nhận căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Điều 28. Thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước.

1. Giấy chứng nhận căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc nước khác;

b) Giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định;

c) Giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.

2. Giấy chứng nhận căn cước bị giữ trong trường hợp trong các trường hợp sau đây:

a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

c) Trong thời gian bị giữ giấy chứng nhận căn cước, cơ quan giữ giấy chứng nhận căn cước xem xét cho phép người bị giữ giấy chứng nhận căn cước quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này sử dụng giấy chứng nhận căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.

d) Người bị giữ giấy chứng nhận căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại giấy chứng nhận căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

3. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ giấy chứng nhận căn cước

a) Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm thu hồi để hủy giấy chứng nhận căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước;

c) Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ giấy chứng nhận căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

d) Việc giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước phải lập thành biên bản, giao cho người bị giữ giấy chứng nhận một bản và có sổ sách theo dõi.

Điều 29. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận căn cước

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Bộ Tư pháp, cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an có trách nhiệm cập nhật thông tin của người được nhập quốc tịch Việt Nam trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

3. Khi có căn cứ xác định giấy chứng nhận căn cước cấp sai quy định hoặc giấy chứng nhận căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý căn cước kiểm tra, xác minh và yêu cầu người đang sử dụng giấy chứng nhận căn cước nộp lại giấy chứng nhận căn cước.

4. Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận căn cước, cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an vẫn thực hiện việc cập nhật theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 30. Trình tự, thủ tục giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước

1. Cơ quan có thẩm quyền giữ giấy chứng nhận căn cước khi giữ, trả giấy chứng nhận căn cước phải lập biên bản về việc giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước và lập sổ sách theo dõi.

2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, ra quyết định giữ giấy chứng nhận căn cước. Quyết định giữ giấy chứng nhận căn cước phải được lập thành 02 bản và giao cho người bị giữ giấy chứng nhận căn cước 01 bản.

3. Trong thời hạn bị giữ giấy chứng nhận căn cước, người bị giữ giấy chứng nhận căn cước nếu có yêu cầu sử dụng giấy chứng nhận căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp phải có văn bản đề nghị cơ quan giữ thẻ xem xét, quyết định.

Điều 31. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận căn cước

1. Giấy chứng nhận căn cước được cấp đổi trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy bị hư hỏng không sử dụng được;

b) Thay đổi thông tin về căn cước;

c) Có sai sót về thông tin trên giấy chứng nhận căn cước;

d) Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có yêu cầu.

2. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch bị mất giấy chứng nhận căn cước thì được cấp lại.

Điều 32. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước

1. Thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.

2. Thu lại giấy chứng nhận căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận căn cước.

Điều 33. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước

Giám đốc Công an tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước.

Điều 34. Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước và thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận căn cước

1. Thời hạn cấp lần đầu giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch là không quá 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin kê khai. Trường hợp cần thiết để kiểm tra, xác minh thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

2. Thời hạn cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

3. Giấy chứng nhận căn cước có thời hạn sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp.

Điều 35. Xác lập, hủy số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch

1. Xác lập số định danh cá nhân của người gốc Việt Nam

a) Số định danh cá nhân của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch do Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập;

b) Số định danh cá nhân của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và xác lập cho người gốc Việt Nam, không lặp lại ở người khác, được dùng để cấp giấy chứng nhận căn cước, khai thác thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

2. Người gốc Việt Nam được cấp giấy chứng nhận căn cước mà được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc nước khác thì bị hủy số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã được cấp.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an có trách nhiệm xem xét, quyết định việc hủy số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; số định danh cá nhân đã bị hủy không được sử dụng để cấp cho người khác.

Điều 36. Sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước.

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước phải được sao lưu thường xuyên tại cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an và lưu trữ dự phòng tại trung tâm sao lưu dự phòng.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước được phục hồi khi dữ liệu bị phá hủy, tấn công mạng, truy nhập trái phép.

3. Các thiết bị lưu trữ dữ liệu về dân cư và căn cước bị lỗi, hư hỏng khi giao cho tổ chức, cá nhân bảo hành, sửa chữa phải có cán bộ chuyên môn giám sát và được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an; khi thay thế thiết bị lưu trữ phải giữ lại thiết bị cũ để quản lý.

Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

2. Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân (sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021) hết hiệu lực kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 38. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.