Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương xác định theo từng vùng

01/10/2024 15:38

(Chinhphu.vn) - Để bảo đảm sự hài hòa giữa các địa phương và đời sống người lao động, quy định hệ số điều chỉnh tăng thêm theo vùng do các bộ, ngành, địa phương quyết định để mức lương tính trong đơn giá phù hợp với mặt bằng tiền lương trên thị trường và khả năng ngân sách của bộ, ngành, địa phương.

Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương xác định theo từng vùng

Hằng năm cơ quan bà Hoàng Ngân (Thái Nguyên) đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước nguồn chi thường xuyên với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công có nhiều hạng mục kiến trúc, đường, điện, thoát nước… tại nhiều tỉnh, thành phố.

Căn cứ Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 17/2019/TT-BLĐTBXH các bộ, ngành ban hành quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương không được vượt quá các giá trị đã quy định.

Theo đó một số tỉnh, thành phố đã ban hành quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương để thuận tiện trong quá trình xác định tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất, lao động chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước do doanh nghiệp thực hiện.

Tuy nhiên, việc ban hành hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương giữa các tỉnh, thành phố còn có sự khác nhau (tỉnh, thành phố gần nhau, cùng là vùng IV nhưng hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương lại khác nhau hoặc cùng là thành phố thuộc tỉnh nhưng hệ số khác nhau).

Do vậy, bà Ngân đề nghị cần có hướng dẫn cụ thể việc xác định hệ số này, có tiêu chí nhất định để bảo đảm việc sử dụng hệ số hiệu quả, thống nhất trên cả nước. Trường hợp địa phương đã ban hành hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương thì bà Ngân đề nghị khuyến cáo bộ, ngành vận dụng hệ số này vào quyết định xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương của bộ chuyên ngành có được không?

Bà Ngân cũng muốn biết, việc xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương đối với các sản phẩm, dịch vụ công có tính chất chuyên ngành dựa trên nguyên tắc, tiêu chí cụ thể nào để tránh hiện tượng trong cùng một địa bàn có các hệ số khác nhau?

Đối với các địa phương đã ban hành quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương, nhưng đến nay chưa có quyết định thay thế thì tiếp tục sử dụng hệ số này có được không? Có địa phương trước đây địa điểm thực hiện là vùng III (hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương = 0,7) nhưng theo Nghị định số 38/2022/NĐ-CP thì vùng II được hiểu hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương = 0,7 có phù hợp không?

Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:

Theo quy định tại Thông tư số 17/2019/TT-BLĐTBXH thì tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất được xác định trên cơ sở hao phí lao động nhân với hệ số lương, phụ cấp của chức danh, công việc nhân mức lương cơ sở và hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương, trong đó: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương xác định theo từng vùng (không vượt quá 1,2 đối với vùng I; 0,9 đối với vùng II; 0,7 đối với vùng III và không quá 0,5 đối với vùng IV) do các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh quyết định.

Theo đó, hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương nêu trên là mức tối đa, hệ số cụ thể đối với từng vùng lương tối thiểu thực hiện theo quyết định của bộ, ngành, UBND cấp tỉnh.

Quy định xác định chi phí tiền lương trong Thông tư số 17/2019/TT- BLĐTBXH theo hệ số lương nhân với mức lương cơ sở áp dụng chung cả nước không phân biệt theo vùng, trong khi đó các doanh nghiệp hoạt động trên các vùng khác nhau (Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hòa Bình, Lai Châu,...) có sự chênh lệch khá lớn về chi phí sinh hoạt, mức lương thị trường.

Do đó, để bảo đảm sự hài hòa giữa các địa phương và đời sống người lao động, quy định hệ số điều chỉnh tăng thêm theo vùng do các bộ, ngành, địa phương quyết định để mức lương tính trong đơn giá phù hợp với mặt bằng tiền lương trên thị trường và khả năng ngân sách của bộ, ngành, địa phương.

Trường hợp địa phương đã ban hành hệ số điều chỉnh tăng thêm, khi thay đổi vùng lương tối thiểu từ vùng III lên vùng II thì hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa được xác định theo vùng II, tuy nhiên hệ số điều chỉnh tăng thêm cụ thể do UBND tỉnh quyết định.

Nội dung này, đã nhận được 0 góp ý, hiến kế
Góp ý, hiến kế cho Chính phủ ngay tại đây
Đọc nhiều
LỊCH NGHỈ TẾT DƯƠNG LỊCH, TẾT NGUYÊN ĐÁN BÍNH NGỌ, NGHỈ LỄ QUỐC KHÁNH năm 2026

LỊCH NGHỈ TẾT DƯƠNG LỊCH, TẾT NGUYÊN ĐÁN BÍNH NGỌ, NGHỈ LỄ QUỐC KHÁNH năm 2026

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Lịch nghỉ Tết Dương lịch, Tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Công chức, viên chức NGHỈ TẾT Dương lịch 2026 liên tục 4 ngày

Công chức, viên chức NGHỈ TẾT Dương lịch 2026 liên tục 4 ngày

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 12729/VPCP-KGVX ngày 25/12/2025 thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Phạm Thị Thanh Trà về việc nghỉ Tết Dương lịch năm 2026.

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Bộ Công an trả lời công dân về cấp đổi thẻ căn cước do thay đổi địa giới hành chính.

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chính sách mới

(Chinhphu.vn) - Thay mặt Bộ Chính trị, ngày 22/8/2025, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Nghị quyết của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 71-NQ/TW). Cổng Thông tin điện tử Chính phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết số 71-NQ/TW. 2

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Năm 2026, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ sẽ là 57 tuổi 8; năm 2027, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 9 tháng, lao động nữ sẽ là 57 tuổi 4 tháng;...

Chúng tôi luôn Lắng nghe và phản hồi Chúng tôi
luôn
Lắng nghe
và phản hồi