Điểm sàn Trường ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI năm 2023

25/07/2023 16:55

(Chinhphu.vn) - Hội đồng tuyển sinh đại học chính quy của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội xác định điểm sàn xét tuyển các ngành đào tạo đại học năm 2023.

Điểm sàn xét tuyển Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2023 - Ảnh 2.

Điểm sàn xét tuyển các ngành đào tạo đại học chính quy theo xét tuyển dựa trên điểm thi tốt nghiệp THPT năm 2023 đối với thí sinh là học sinh phổ thông khu vực 3 có mức điểm tối thiểu (không nhân hệ số, thang điểm 30) của tất cả các tổ hợp xét tuyển (3 bài thi, môn thi) vào các ngành đào tạo tương ứng như sau:

Đối với các ngành đào tạo giáo viên (sư phạm):

STT

Ngành đào tạo

Điểm sàn

1

- Sư phạm Ngữ văn

21.5

2

- Sư phạm Toán học

- Sư phạm Toán học (dạy Toán bằng tiếng Anh)

- Sư phạm Tin học

- Sư phạm Lịch sử

21.0

3

- Sư phạm Vật lí (dạy Vật lí bằng tiếng Anh)

- Sư phạm Hóa học (dạy Hóa học bằng tiếng Anh)

20.5

4

- Sư phạm Vật lí

- Sư phạm Hóa học

- Sư phạm Sinh học

- Sư phạm Địa lí

- Sư phạm Tiếng Anh

- Giáo dục Tiểu học

- Giáo dục Tiểu học – Sư phạm Tiếng Anh

20.0

5

- Sư phạm Công nghệ

- Sư phạm Tiếng Pháp

- Sư phạm Âm nhạc

- Giáo dục quốc phòng và an ninh

- Giáo dục công dân

- Giáo dục chính trị

- Giáo dục đặc biệt

- Giáo dục Mầm non

- Giáo dục Mầm non – Sư phạm Tiếng Anh

19.0

6

- Sư phạm Mỹ thuật

- Giáo dục thể chất

18.0

Đối với các ngành đào tạo khác (ngoài sư phạm):

STT

Ngành đào tạo

Điểm sàn

1

- Công nghệ thông tin

21.0

2

- Toán học

- Văn học

20.0

3

- Sinh học

- Ngôn ngữ Anh

- Việt Nam học

- Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

19.0

4

- Hóa học

18.5

5

- Ngôn ngữ Trung Quốc

- Tâm lý học (Tâm lý học trường học)

- Tâm lý học giáo dục

- Chính trị học

- Triết học

17.0

6

- Quản lí giáo dục

- Công tác xã hội

- Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật

16.0

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội lưu ý, thí sinh đủ điều kiện xét tuyển theo Đề án tuyển sinh trình độ đại học năm 2023 của nhà trường, đã tham dự Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2023 và dự thi các môn năng khiếu năm 2023 tại trường (đối với các ngành có xét điểm thi năng khiếu) nếu đạt điểm sàn theo quy định của từng ngành đào tạo kể trên thì đủ điều kiện đăng ký xét tuyển trên Hệ thống hỗ trợ tuyển sinh chung của Bộ GD&ĐT theo Phương thức xét tuyển bằng điểm thi tốt nghiệp THPT vào các ngành đào tạo đại học chính quy của Trường.

Điểm sàn xét tuyển ngành đào tạo giáo viên năm 2023 

Trước đó, Bộ GD&ĐT ban hành quyết định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào năm 2023 đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ đại học và ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng.

Theo đó, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào từ điểm thi tốt nghiệp THPT để tuyển sinh nhóm ngành này đối với thí sinh ở khu vực 3 có mức điểm tối thiểu (không nhân hệ số) của tất cả các tổ hợp gồm 3 bài thi/môn thi, về cơ bản giữ ổn định như năm 2022.

Cụ thể, ngưỡng xét tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên trình độ đại học là 19 điểm.

Riêng đối với các ngành Giáo dục Thể chất, ngành Sư phạm Âm nhạc và ngành Sư phạm Mỹ thuật là 18 điểm đối với tổ hợp xét tuyển 3 môn văn hóa; các tổ hợp xét tuyển khác thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành.

Ngưỡng xét tuyển vào ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng là 17 điểm đối với tổ hợp xét tuyển 3 môn văn hóa, các tổ hợp xét tuyển khác thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh hiện hành.

Theo Quy chế tuyển sinh, ngưỡng đầu vào (điểm sàn) đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp chứng chỉ hành nghề do Bộ GD&ĐT công bố hàng năm cho các phương thức tuyển sinh đào tạo hình thức chính quy sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT.

Năm ngoái, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào các ngành Sư phạm trình độ đại học là: 19 điểm; các ngành Giáo dục thể chất, Huấn luyện thể thao, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật: 18 điểm; ngành giáo dục mầm non trình độ cao đẳng là: 17 điểm.

Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên năm nay ổn định năm trước.

Nội dung này, đã nhận được 0 góp ý, hiến kế
Góp ý, hiến kế cho Chính phủ ngay tại đây
Đọc nhiều
Dự kiến dành 10,6 triệu tỷ đồng chi thường xuyên, ưu tiên nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp...

Dự kiến dành 10,6 triệu tỷ đồng chi thường xuyên, ưu tiên nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp...

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Chính phủ dự kiến giai đoạn 2026-2030 chi thường xuyên khoảng 10,6 triệu tỷ đồng, ưu tiên nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, đảm bảo an sinh xã hội, chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp...

TOÀN VĂN: Nghị quyết 07/2025/NQ-CP về chính sách, chế độ với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW

TOÀN VĂN: Nghị quyết 07/2025/NQ-CP về chính sách, chế độ với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Toàn văn Nghị quyết 07/2025/NQ-CP ngày 17/9/2025 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW ngày 1/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

(Chinhphu.vn) - Bộ Công an trả lời công dân về cấp đổi thẻ căn cước do thay đổi địa giới hành chính.

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chính sách mới

(Chinhphu.vn) - Thay mặt Bộ Chính trị, ngày 22/8/2025, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Nghị quyết của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 71-NQ/TW). Cổng Thông tin điện tử Chính phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết số 71-NQ/TW. 2

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 8 tháng; năm 2026, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ sẽ là 57 tuổi;...

Chúng tôi luôn Lắng nghe và phản hồi Chúng tôi
luôn
Lắng nghe
và phản hồi