BÌNH DƯƠNG: Thông qua Đề án sắp xếp ĐVHC, còn 36 phường, xã

22/04/2025 21:04

(Chinhphu.vn) - Ngày 22/4, UBND tỉnh Bình Dương đã tổ chức phiên họp lần thứ 92 thông qua dự thảo tờ trình, đề án và nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Dương năm 2025.

BÌNH DƯƠNG: Thông qua Đề án sắp xếp ĐVHC, còn 36 phường, xã- Ảnh 1.

Bình Dương còn 36 xã phường sau sắp xếp

Theo phương án sắp xếp có 36 đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp xã. Việc sắp xếp các đơn vị hành chính bảo đảm các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, quy mô dân số đảm bảo tiêu chuẩn của ĐVHC cấp xã theo Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15.

ĐVHC cấp xã sau sắp xếp đáp ứng yêu cầu tổ chức chính quyền địa phương cấp xã gần dân, sát dân, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội chung của ĐVHC sau sắp xếp.

Theo đề án sắp xếp, từ 91 xã, phường sau sáp nhập có 36 ĐVHC, trong đó có 24 phường, 12 xã. 36 ĐVHC cấp xã đều đạt và vượt các chuẩn quy định theo Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15.

Theo đề án, phường Dĩ An trở thành phuờng có quy mô dân số đông nhất, với 227.817 người/diện tích tự nhiên là 21,375 km2; xếp thứ hai về quy mô dân số là phường An Phú với 162.930 người/diện tích tự nhiên là 16,851 km2.

Trong khi đó, xã Phú Giáo là đơn vị có diện tích tự nhiên rộng nhất với 192,833 km2, quy mô dân số là 42.739 người; xếp thứ hai là xã Dầu Tiếng với diện tích 182,685 km2, có quy mô dân số là 39.056 người.

Phường Thới Hòa là phường duy nhất đủ tiêu chuẩn về quy mô diện tích, dân số nên giữ nguyên hiện trạng với diện tích tự nhiên là 37,930 km2, quy mô dân số là 79.601 người.

Quy mô diện tích, dân số 36 đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bình Dương sau sắp xếp (theo đề án):

1. Thành lập phường Đông Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Bình An, Bình Thắng, Đông Hòa có diện tích tự nhiên là 21,893 km2 (đạt 398,06% so với quy định), quy mô dân số là 132.056 người (đạt 293,46% so với quy định).

2. Thành lập phường Dĩ An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Dĩ An, An Bình và các khu phố: Chiêu Liêu, Chiêu Liêu A, Đông Chiêu, Đông Chiêu A, Tân Long, Đông Tác thuộc phường Tân Đông Hiệp, có diện tích tự nhiên là 21,375 km2 (đạt 388,64% so với quy định), quy mô dân số là 227.817 người (đạt 506,26% so với quy định).

3. Thành lập phường Tân Đông Hiệp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường Tân Bình và các khu phố: Đông Thành, Đông An, Tân An thuộc phường Tân Đông Hiệp; Ba Đình, Tân Ba, Mỹ Hiệp, Tân Mỹ thuộc phường Thái Hòa, có diện tích tự nhiên là 21,446 km2 (đạt 390,30% so với quy định), quy mô dân số là 100.243 người (đạt 222,76% so với quy định).

4. Thành lập phường Thuận An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số xã An Sơn và các phường: Hưng Định, An Thạnh có diện tích tự nhiên là 16,108 km2 (đạt 292,87% so với quy định), quy mô dân số là 64.689 người (đạt 143,75% so với quy định).

5. Thành lập phường Thuận Giao trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Thuận Giao và các khu phố: Bình Quới A, Bình Quới B, Bình Phú thuộc phường Bình Chuẩn có diện tích tự nhiên là 16,805 km2 (đạt 305,55% so với quy định), quy mô dân số là 150.781 người (đạt 335,07% so với quy định).

6. Thành lập phường Bình Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Bình Hòa và các khu phố Trung, Đông, Phú Hội thuộc phường Vĩnh Phú, có diện tích tự nhiên là 18,493 km2 (đạt 336,24% so với quy định), quy mô dân số là 120.035 người (đạt 266,74% so với quy định).

7. Thành lập phường Lái Thiêu trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Lái Thiêu, Bình Nhâm và các khu phố: Hòa Long, Tây thuộc phường Vĩnh Phú có diện tích tự nhiên là 15,461 km2 (đạt 281,11% so với quy định), quy mô dân số là 118.852 người (đạt 264,12% so với quy định).

8. Thành lập phường An Phú trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường An Phú và các khu phố: Bình Phước A, Bình Phước B thuộc phường Bình Chuẩn có diện tích tự nhiên là 16,851 km2 (đạt 306,38% so với quy định), quy mô dân số là 162.930 người (đạt 362,07% so với quy định).

9. Thành lập phường Bình Dương trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Hòa Phú, Phú Mỹ, Phú Tân, Phú Chánh có diện tích tự nhiên là 58,157 km2 (đạt 1.057,40% so với quy định), quy mô dân số là 107.576 người (đạt 239,06% so với quy định).

10. Thành lập phường Chánh Hiệp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Định Hòa, Tương Bình Hiệp và các khu phố: 6, 8, 9 thuộc phường Hiệp An; Chánh Lộc 3, Chánh Lộc 4, Chánh Lộc 5, Chánh Lộc 6, Mỹ Hảo 1, Mỹ Hảo 2 thuộc phường Chánh Mỹ, có diện tích tự nhiên là 19,664 km2 (đạt 357,52% so với quy định), quy mô dân số là 56.387 người (đạt 125,30% so với quy định).

11. Thành lập phường Thủ Dầu Một trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Phú Cường, Phú Thọ, Chánh Nghĩa và các khu phố: 1, 2, 3, 4 thuộc phường Hiệp Thành; Chánh Lộc 1, Chánh Lộc 2, Chánh Lộc 7 thuộc phường Chánh Mỹ có diện tích tự nhiên là 15,682 km2 (đạt 285,13% so với quy định), quy mô dân số là 88.132 người (đạt 195,85% so với quy định).

12. Thành lập phường Phú Lợi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Phú Lợi, Phú Hòa và các khu phố: 5, 6, 7, 8 thuộc phường Hiệp Thành có diện tích tự nhiên là 17,956 km2 (đạt 326,48% so với quy định), quy mô dân số là 107.721 người (đạt 239,38% so với quy định).

13. Thành lập phường Vĩnh Tân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Tân Bình và phường Vĩnh Tân có diện tích tự nhiên là 61,346 km2 (đạt 1.115,37% so với quy định), quy mô dân số là 61.865 người (đạt 137,48% so với quy định).

14. Thành lập phường Bình Cơ trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Bình Mỹ và phường Hội Nghĩa có diện tích tự nhiên là 73,694 km2 (đạt 1.339,89% so với quy định), quy mô dân số là 64.601 người (đạt 143,56% so với quy định).

15. Thành lập phường Tân Uyên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Bạch Đằng, Tân Lập và các ấp: 2, 3, Xóm Đèn, Vườn Vũ, Bưng Lương thuộc xã Tân Mỹ và phường Uyên Hưng có diện tích tự nhiên là 87,607 km2 (đạt 1.592,86% so với quy định), quy mô dân số là 73.032 người (đạt 162,29% so với quy định).

16. Thành lập phường Tân Hiệp trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Khánh Bình, Tân Hiệp có diện tích tự nhiên là 47,059 km2 (đạt 855,63% so với quy định), quy mô dân số là 142.494 người (đạt 316,65% so với quy định).

17. Thành lập phường Tân Khánh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Thạnh Hội và các phường: Thạnh Phước, Tân Phước Khánh, Tân Vĩnh Hiệp và các khu phố: Phước Thái, Phước Hải, An Thành, Vĩnh Phước thuộc phường Thái Hòa có diện tích tự nhiên là 38,273 km2 (đạt 695,87% so với quy định), quy mô dân số là 126.393 người (đạt 280,87% so với quy định).

18. Thành lập phường Phú An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Phú An, phường Tân An và các khu phố: 1, 2, 3, 4, 5, 7 thuộc phường Hiệp An có diện tích tự nhiên là 35,192 km2 (đạt 639,86% so với quy định), quy mô dân số là 46.931 người (đạt 104,29% so với quy định).

19. Thành lập phường Tây Nam trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các ấp: Kiến An, Hố Cạn thuộc xã An Lập; Chợ, Lâm Vồ, Gò Mối, Xóm Lẫm, Xóm Bưng, Xóm Bến, Suối Cát, Lê Danh Cát, Bưng Còng, Rạch Kiến thuộc xã Thanh Tuyền và phường An Tây có diện tích tự nhiên là 119,796 km2 (đạt 2.178,11% so với quy định), quy mô dân số là 56.784 người (đạt 126,19% so với quy định).

20. Thành lập phường Long Nguyên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Long Nguyên, phường An Điền và khu phố 1 thuộc phường Mỹ Phước có diện tích tự nhiên là 108,003 km2 (đạt 1.963,69% so với quy định), quy mô dân số là 53.387 người (đạt 118,64% so với quy định).

21. Thành lập phường Bến Cát trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Tân Hưng, Lai Hưng và các khu phố 2, 3, 4, 5 thuộc phường Mỹ Phước có diện tích tự nhiên là 100,893 km2 (đạt 1.834,42% so với quy định), quy mô dân số là 97.928 người (đạt 217,62% so với quy định).

22. Thành lập phường Chánh Phú Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Hưng Hòa và phường Chánh Phú Hòa có diện tích tự nhiên là 69,543 km2 (đạt 1.264,42% so với quy định), quy mô dân số là 53.916 người (đạt 119,81% so với quy định).

23. Thành lập phường Thới Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Thới Hòa, có diện tích tự nhiên là 37,930 km2 (đạt 689,64% so với quy định), quy mô dân số là 79.601 người (đạt 176,89% so với quy định).

24. Thành lập phường Hòa Lợi trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các phường: Tân Định, Hòa Lợi có diện tích tự nhiên là 33,589 km2 (đạt 610,70% so với quy định), quy mô dân số là 79.694 người (đạt 177,10% so với quy định).

25. Thành lập xã Bắc Tân Uyên trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Đất Cuốc, Tân Định và thị trấn Tân Thành có diện tích tự nhiên là 143,694 km2 (đạt 478,98% so với quy định), quy mô dân số là 27.964 người (đạt 174,78% so với quy định).

26. Thành lập xã Thường Tân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Thường Tân, Lạc An, Hiếu Liêm và các ấp: 1, Giáp Lạc thuộc xã Tân Mỹ có diện tích tự nhiên là 127,763 km2 (đạt 425,88% so với quy định), quy mô dân số là 21.238 người (đạt 132,74% so với quy định).

27. Thành lập xã An Long trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: An Linh, An Long, Tân Long có diện tích tự nhiên là 100,045 km2 (đạt 333,48% so với quy định), quy mô dân số là 17.906 người (đạt 111,91% so với quy định).

28. Thành lập xã Phước Thành trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: An Thái, Phước Sang, Tân Hiệp có diện tích tự nhiên là 123,494 km2 (đạt 411,65% so với quy định), quy mô dân số là 15.803 người (đạt 98,77% so với quy định).

29. Thành lập xã Phước Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Vĩnh Hòa, Phước Hòa và các ấp: Cây Khô, Đuôi Chuột thuộc xã Tam Lập có diện tích tự nhiên là 128,067 km2 (đạt 426,89% so với quy định), quy mô dân số là 42.470 người (đạt 265,44% so với quy định).

30. Thành lập xã Phú Giáo trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các ấp: Gia Biện, Đồng Tâm thuộc xã Tam Lập; xã An Bình và thị trấn Phước Vĩnh có diện tích tự nhiên là 192,833 km2 (đạt 642,78% so với quy định), quy mô dân số là 42.739 người (đạt 267,12% so với quy định).

31. Thành lập xã Trừ Văn Thố trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Trừ Văn Thố, Cây Trường II và khu phố Bàu Lòng thuộc thị trấn Lai Uyên có diện tích tự nhiên là 76,556 km2 (đạt 255,19% so với quy định), quy mô dân số là 24.533 người (đạt 153,33% so với quy định).

32. Thành lập xã Bàu Bàng trên cơ sở trên cơ sở diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Lai Uyên (trừ khu phố Bàu Lòng) có diện tích tự nhiên là 84,089 km2 (đạt 280,30% so với quy định), quy mô dân số là 42.219 người (đạt 263,87% so với quy định).

33. Thành lập xã Minh Thạnh trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Minh Hòa và các ấp: Tân Bình, Tân Thanh, Tân Phú, Tân Đức, Tân Tiến thuộc xã Minh Tân; Cây Liễu, Đồng Sơn, Đồng Bé, Lò Gạch, Tân Minh thuộc xã Minh Thạnh có diện tích tự nhiên là 159,059 km2 (đạt 530,20% so với quy định), quy mô dân số là 24.215 người (đạt 151,34% so với quy định).

34. Thành lập xã Long Hòa trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Long Tân, Long Hòa và các ấp: Tân Định thuộc xã Minh Tân; Căm Xe, Cần Đôn thuộc xã Minh Thạnh có diện tích tự nhiên là 166,756 km2 (đạt 555,85% so với quy định), quy mô dân số là 25.215 người (đạt 157,59% so với quy định).

35. Thành lập xã Dầu Tiếng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của các xã: Định An, Định Thành và các ấp: Định Lộc, Hiệp Thọ, Hiệp Lộc, Hiệp Phước thuộc xã Định Hiệp và thị trấn Dầu Tiếng có diện tích tự nhiên là 182,685 km2 (đạt 608,95% so với quy định), quy mô dân số là 39.056 người (đạt 244,10% so với quy định).

36. Thành lập xã Thanh An trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Thanh An và các ấp: Đường Long thuộc xã Thanh Tuyền; Định Phước, Đồng Trai, Định Thọ, Dáng Hương thuộc xã Định Hiệp; Bàu Khai, Chót Đồng, Phú Bình, Đất Đỏ, Hàng Nù thuộc xã An Lập có diện tích tự nhiên là 136,717 km2 (đạt 455,72% so với quy định), quy mô dân số là 25.324 người (đạt 158,28% so với quy định).

Tỉnh ủy Bình Dương thông qua Đề án kết thúc hoạt động cấp huyện, sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã

Chiều 22-4, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 47 thông qua Đề án kết thúc hoạt động cấp huyện, sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã và tổ chức bộ máy hệ thống chính trị cấp xã sau sắp xếp (gọi tắt là Đề án).

BÌNH DƯƠNG: Thông qua Đề án sắp xếp ĐVHC, còn 36 phường, xã- Ảnh 2.

Toàn cảnh hội nghị

Tại hội nghị, đồng chí Nguyễn Lộc Hà, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy đã trình bày báo cáo tóm tắt Đề án. 

Theo đó, thực hiện Nghị quyết số 60-NQ/TW, ngày 12-4-2025 của Hội nghị lần thứ 11, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và các văn bản chỉ đạo của Trung ương về phướng án sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thành lập Ban chỉ đạo, 3 Tổ giúp việc để khẩn trương tham mưu xây dựng Đề án.

Ban Chỉ đạo đã làm việc khẩn trương, nghiêm túc tham mưu dự thảo Đề án để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến tại 9 cuộc họp và trình Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến 3 lần (trong đó có 2 Hội nghị trực tuyến và 1 Hội nghị trực tiếp) với 25.000 lượt cán bộ đảng viên tham dự. 

Từ ngày 15 đến 21-4-2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai Kế hoạch lấy ý kiến đóng góp của cấp ủy, nguyên cấp ủy viên các cấp, cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với dự thảo Đề án. Đã tổ chức 103 Hội nghị từ tỉnh đến cơ sở và phát 425.424 phiếu xin ý kiến cán bộ, đảng viên, nhân dân.

Cán bộ đảng viên và nhân dân thống nhất với chủ trương của Trung ương về sáp nhập tỉnh Bình Dương với TP.Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, lấy tên là Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay; thống nhất cao với số lượng đơn vị hành chính cấp xã sau sáp nhập, hợp nhất (thuộc phạm vi địa bàn tỉnh Bình Dương hiện nay) là 36 xã, phường (24 phường và 12 xã); với địa giới hành chính, tên gọi và trụ sở các xã, phường sau sắp xếp, sáp nhập theo Đề án xin ý kiến.

Ngoài ra, có một số ý kiến đề nghị xem xét thêm về tên gọi, địa giới hành chính một vài xã, phường mới sau sắp xếp.

Ngày 21-4-2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã họp, thảo luận dân chủ, cân nhắc kỹ lưỡng toàn diện các mặt và đã tiếp thu tối đa các ý kiến xác đáng để hoàn thiện Đề án.

Tại cuộc họp, lãnh đạo Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy đã báo cáo tiếp thu giải trình ý kiến góp ý đối với Đề án; lãnh đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình bày dự thảo Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp tục triển khai thực hiện một số công việc từ nay đến khi kết thúc hoạt động cấp huyện và đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp đi vào hoạt động.

Sau khi trao đổi, thảo luận, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã biểu quyết thông qua Nghị quyết Hội nghị lần thứ 47 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Phát biểu kết luận và chỉ đạo hội nghị, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Văn Lợi cho rằng, trên cơ sở các báo cáo, giải trình, tóm tắt đề án và ý kiến phát biểu sâu sắc, tâm huyết của các đồng chí dự hội nghị, Hội nghị đã thống nhất cao thông qua Đề án. Đây là một chủ trương lớn, có ý nghĩa chiến lược, tác động toàn diện, sâu rộng tới tổ chức bộ máy và hoạt động của cả hệ thống chính trị trong thời gian tới…

Bí thư Tỉnh ủy nhấn mạnh, đối với việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, thống nhất chủ trương giảm khoảng 60% - 70% số lượng đơn vị hành chính cấp xã hiện nay theo tỷ lệ chung cả nước; đồng thời bảo đảm các tiêu chí theo quy định của Trung ương. Tuy nhiên, cần phải tính toán, bố trí lại không gian phù hợp, hài hòa, bảo đảm gần dân, sát dân, thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, giải quyết các thủ tục hành chính và đời sống.

Bí thư Tỉnh ủy yêu cầu Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy khẩn trương tiếp thu ý kiến tại Hội nghị hôm nay hoàn thiện các phương án, Đề án gửi về Trung ương đúng thời gian quy định (trước ngày 1-5-2025).

Nội dung này, đã nhận được 0 góp ý, hiến kế
Góp ý, hiến kế cho Chính phủ ngay tại đây
Đọc nhiều
LỊCH NGHỈ LỄ 30/4-1/5 và NGHỈ QUỐC KHÁNH 2025

LỊCH NGHỈ LỄ 30/4-1/5 và NGHỈ QUỐC KHÁNH 2025

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Công chức, viên chức, người lao động thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được nghỉ Lễ 30/4 - 1/5 trong 5 ngày; nghỉ Quốc khánh 2025 kéo dài 4 ngày.

THỜI GIAN ĐĂNG KÝ DỰ THI và LỊCH THI TỐT NGHIỆP THPT năm 2025

THỜI GIAN ĐĂNG KÝ DỰ THI và LỊCH THI TỐT NGHIỆP THPT năm 2025

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Theo quy định của Bộ GD&ĐT, thí sinh sẽ bắt đầu đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2025 từ 21/4 đến 17 giờ ngày 28/4. Lịch thi tốt nghiệp THPT năm 2025 đã được Bộ GD&ĐT công bố trong hướng dẫn một số nội dung tổ chức Kỳ thi.

Chuyển 100% biên chế cấp huyện về cấp xã; dự kiến bố trí biên chế cấp xã; định hướng biên chế đơn vị sự nghiệp

Chuyển 100% biên chế cấp huyện về cấp xã; dự kiến bố trí biên chế cấp xã; định hướng biên chế đơn vị sự nghiệp

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Chuyển 100% biên chế cấp huyện hiện có để biên chế cấp xã khi sắp xếp đơn vị hành chính, trong đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện hiện nay được bố trí làm nòng cốt tại các đơn vị cấp xã mới.

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 8 tháng; năm 2026, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ sẽ là 57 tuổi;...

TOÀN VĂN: Nghị định 178/2024/NĐ-CP chính sách với CBCCVC, lực lượng vũ trang khi sắp xếp bộ máy

TOÀN VĂN: Nghị định 178/2024/NĐ-CP chính sách với CBCCVC, lực lượng vũ trang khi sắp xếp bộ máy

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Toàn văn Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

THĂM DÒ Ý KIẾN

Bộ Tài chính đề xuất miễn thuế hàng nhập khẩu qua sàn thương mại điện tử từ 1 triệu đồng trở xuống.

Chúng tôi luôn Lắng nghe và phản hồi Chúng tôi
luôn
Lắng nghe
và phản hồi