Căn cứ xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất
Theo dự thảo, việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất phải thực hiện theo nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất quy định tại điểm a, b, c khoản 6 Điều 158 Luật Đất đai và Nghị định này; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất.
Nội dung xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất
Dự thảo nêu rõ, bảng giá đất xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh, theo vị trí đất đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất; theo vùng giá trị, thửa đất chuẩn đối với khu vực đã có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất.
Quy định giá các loại đất trong bảng giá đất:
a) Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
c) Bảng giá đất rừng sản xuất;
d) Bảng giá đất nuôi, trồng thủy sản;
đ) Bảng giá đất chăn nuôi tập trung;
e) Bảng giá đất làm muối;
g) Bảng giá đất ở tại nông thôn;
h) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
i) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
k) Bảng giá đất ở tại đô thị;
l) Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
m) Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
n) Bảng giá các loại đất trong khu công nghệ cao đối với địa phương có khu công nghệ cao.
Ngoài các bảng giá đất nêu trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành chi tiết bảng giá các loại đất theo phân loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai phù hợp với thực tế tại địa phương.
Quy định giá đất trong bảng giá đất đối với một số loại đất khác:
Dự thảo nêu rõ, đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường thì căn cứ vào thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn.
Đối với thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm giá.
Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất và căn cứ phương pháp định giá đất để quy định mức giá đất.
Đối với các loại đất nông nghiệp khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất.
Đối với đất có mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng bảng giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận quy định, quyết định để quy định mức giá đất.
Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt; đất phi nông nghiệp khác thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất.
Theo dự thảo, đối với đất chưa sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
Dự thảo nêu rõ, bảng giá đất được sử dụng làm căn cứ để áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 và khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai.
Trình tự, thủ tục xây dựng, điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất
Dự thảo nêu rõ trình tự, thủ tục xây dựng, điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất như sau:
1- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập dự án xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 1/6 của năm xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trước ngày 15/6 của năm xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
Hồ sơ dự án xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất bao gồm: Dự án xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất; tờ trình về việc phê duyệt dự án; dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án.
2- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất đã phê duyệt. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất tại địa phương. Thành phần Ban chỉ đạo gồm: Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Trưởng ban; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Phó trưởng ban; các thành viên của Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo của các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh đạo Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế (nếu có).
3- Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập các Tổ công tác để giúp việc cho Ban chỉ đạo. Tổ công tác có nhiệm vụ kiểm tra, nghiệm thu kết quả điều tra giá đất thị trường, kết quả tổng hợp giá đất thị trường tại cấp tỉnh, dự thảo bảng giá đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ban chỉ đạo trong việc tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Tổ công tác; chỉ đạo Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ trên và thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
4- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ban chỉ đạo thuê tổ chức tư vấn định giá đất thực hiện việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất bao gồm các nội dung sau: Xác định loại đất, vị trí đất hoặc vùng giá trị, thửa đất chuẩn tại từng xã, phường, thị trấn; thu thập thông tin về tình hình chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với từng loại đất, vị trí đất tại từng xã, phường, thị trấn; điều tra, tổng hợp, phân tích thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất; phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành; xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất…
5- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đăng dự thảo bảng giá đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 30 ngày; tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo bảng giá đất và tiếp thu hoàn thiện dự thảo bảng giá đất. Hồ sơ lấy ý kiến đối với dự thảo bảng giá đất gồm: Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; dự thảo bảng giá đất; báo cáo thuyết minh xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
6- Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ bảng giá đất sau khi tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; dự thảo bảng giá đất; báo cáo thuyết minh xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với dự thảo bảng giá đất.
7- Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất. Hồ sơ xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; dự thảo bảng giá đất; báo cáo thuyết minh xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với dự thảo bảng giá đất; báo cáo thẩm định bảng giá đất; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định bảng giá đất.
9- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hoàn thiện bảng giá đất để quyết định ban hành, công bố công khai bảng giá đất vào ngày 01/01 hằng năm và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.