Cách xác định thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm, nâng lương đối với sĩ quan QĐND khi có quyết định nghỉ hưu

31/12/2024 15:25

(Chinhphu.vn) - Bộ Quốc phòng đề xuất cách xác định thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm, nâng lương đối với sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu.

Cách xác định thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm, nâng lương đối với sĩ quan QĐND khi có quyết định nghỉ hưu

Bộ Quốc phòng đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/2/2009 của Chính phủ quy định chi tỉết và hướng dẫn thỉ hành một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng và Nghị định số.../2024/NĐ-CP ngày tháng năm 2024, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/2/2009 của Chính phủ.

Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2024, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ cấp úy là 50 tuổi; Thiếu tá là 52 tuổi; Trung tá là 54 tuổi; Thượng tá là 56 tuổi; Đại tá là 58 tuổi; cấp tướng là 60 tuổi.

Trong đó, cách xác định thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm, nâng lương đối với sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số ....../2024/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:

Thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm đối với sĩ quan: thời gian giữ cấp bậc quân hàm tối thiểu phải từ đủ 13 tháng trở lên (đối với cấp Thiếu úy); tối thiểu phải từ đủ 25 tháng trở lên (đối với cấp Trung úy, Thượng úy); tối thiểu phải từ đủ 32 tháng trở lên (đối với cấp Đại úy, cấp tá).

Thời hạn để xem xét, đề nghị nâng lương đối với sĩ quan: thời gian giữ cấp bậc quân hàm hoặc đã nâng lương lần 1 tối thiểu phải từ đủ 25 tháng trở lên (đối với cấp Trung úy, Thượng úy); tối thiểu phải từ đủ 32 tháng trở lên (đối với cấp Đại úy, cấp tá).

Ví dụ 3: Đồng chí Trần Văn Sơn, sinh tháng 3 năm 1967, nhập ngũ tháng 02 năm 1987, Chủ nhiệm Chính trị Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh A; đã được cấp có thẩm quyền nâng lương cấp Đại tá lần 1 tháng 7 năm 2023. 

Đồng chí Sơn hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ; được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu; được nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 1/4/2025 đến ngày 31/3/2026, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 1/4/2026.

Tính đến tháng 02 năm 2026, đồng chí Sơn đã có thời hạn được nâng lương cấp Đại tá lần 1 là 32 tháng (từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 02 năm 2026).

Như vậy, đến tháng 02 năm 2026 đồng chí Sơn đủ điều kiện về thời hạn để được xem xét, đề nghị nâng lương cấp Đại tá lần 2.

Ví dụ 4: Đồng chí Trần Văn Đại, sinh tháng 3 năm 1971, nhập ngũ tháng 9 năm 1991, Phó Tham mưu trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện B, đã được cấp có thẩm quyền quyết định nâng lương cấp Trung tá lần 1 tháng 6 năm 2023. 

Đồng chí Đại hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu từ ngày 1/4/2025 đến ngày 31/3/2026, hưởng chế độ hưu trí từ ngày 1/4/2026.

Tính đến tháng 01 năm 2026, đồng chí Đại đã có thời hạn được nâng lương cấp Trung tá lần 1 là 32 tháng (từ tháng 6 năm 2023 đến tháng 01 năm 2026). 

Như vậy, đến tháng 01 năm 2026 đồng chí Đại đủ điều kiện về thời hạn để được xem xét, đề nghị thăng quân hàm từ cấp Trung tá lên cấp Thượng tá.

Nội dung này, đã nhận được 0 góp ý, hiến kế
Góp ý, hiến kế cho Chính phủ ngay tại đây
Đọc nhiều
Dự kiến dành 10,6 triệu tỷ đồng chi thường xuyên, ưu tiên nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp...

Dự kiến dành 10,6 triệu tỷ đồng chi thường xuyên, ưu tiên nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp...

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Chính phủ dự kiến giai đoạn 2026-2030 chi thường xuyên khoảng 10,6 triệu tỷ đồng, ưu tiên nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, đảm bảo an sinh xã hội, chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp...

TOÀN VĂN: Nghị quyết 07/2025/NQ-CP về chính sách, chế độ với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW

TOÀN VĂN: Nghị quyết 07/2025/NQ-CP về chính sách, chế độ với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Toàn văn Nghị quyết 07/2025/NQ-CP ngày 17/9/2025 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW ngày 1/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Bộ Công an trả lời công dân về cấp đổi thẻ căn cước do thay đổi địa giới hành chính.

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chính sách mới

(Chinhphu.vn) - Thay mặt Bộ Chính trị, ngày 22/8/2025, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Nghị quyết của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 71-NQ/TW). Cổng Thông tin điện tử Chính phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết số 71-NQ/TW. 2

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 8 tháng; năm 2026, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ sẽ là 57 tuổi;...

Chúng tôi luôn Lắng nghe và phản hồi Chúng tôi
luôn
Lắng nghe
và phản hồi