Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ; cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 và Điều 14 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 và khoản 11 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Đối tượng áp dụng
1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý.
4. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.
5. Lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 4 năm 2025.
2. Các chế độ, chính sách hướng dẫn tại Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và Điều 14 Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025; chế độ, chính sách hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này được thực hiện từ ngày 15 tháng 3 năm 2025.
3. Các trường hợp thuộc các cơ quan, đơn vị thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy đã giải quyết hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP; Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì không được thực hiện chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Các trường hợp do sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc thay đổi tổ chức hoặc thay đổi biểu tổ chức, biên chế; đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP; Nghị định số 151/2016/NĐ-CP và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP, đã được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, hiện đang nghỉ chuẩn bị hưu nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 cấp có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết chính sách, chế độ thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
Riêng đối tượng là sĩ quan thuộc trường hợp nêu trên; hạn tuổi cao nhất làm cơ sở tính hưởng chế độ trợ cấp một lần được thực hiện như sau:
a. Nếu được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định nghỉ hưu trước ngày 01 tháng 12 năm 2024 (hiện đang nghỉ chuẩn bị hưu) thì hạn tuổi cao nhất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 19/2008/QH12;
b. Nếu được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 12 năm 2024 trở đi (hiện đang nghỉ chuẩn bị hưu) thì hạn tuổi cao nhất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật số 52/2024/QH15.
5. Các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thuộc đối tượng áp dụng thực hiện chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này mà không nghỉ chuẩn bị hưu, hưởng lương hưu hằng tháng ngay hoặc nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian theo quy định thì không được hưởng khoản tiền chênh lệch giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.
6. Một đối tượng đồng thời đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau, việc tính hưởng chính sách, chế độ thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.
7. Đối tượng không đủ điều kiện tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện tái cử tái bổ nhiệm theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này; đồng thời, thuộc đối tượng áp dụng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy thì được lựa chọn hưởng chính sách, chế độ cao hơn.
8. Đối tượng không đủ điều kiện tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện tái cử tái bổ nhiệm đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm và cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng, nếu chính sách, chế độ thấp hơn so với chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và ngược lại.
9. Các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì nội dung dẫn chiếu được thực hiện theo các văn bản mới.
Trách nhiệm thi hành
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo về Bộ Quốc phòng (qua Cục Quân lực/Bộ Tổng Tham mưu; Cục Cán bộ, Cục Chính sách - Xã hội/Tổng cục Chính trị) để xem xét, giải quyết.
Thông tư số 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy




















