Cụ thể, trường hợp đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi; trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hướng dẫn thực hiện, như sau:
1. Đối với trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi:
Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 1,0 x | Số tháng nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này |
Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 0,5 x | Số tháng nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này |
b) Cách tính trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi: Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 5 x | Số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này |
c) Cách tính trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x | 5 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | + | 0,5 x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm thứ 21 trở đi |
Ví dụ 01: Đồng chí Trần Văn Long, sinh tháng 5/1971, nhập ngũ tháng 02/1990, cấp bậc Đại tá, chức vụ Trợ lý công tác tại Cục A, Cơ quan Bộ Tổng Tham mưu. Theo quy định, đến hết tháng 5/2029 đồng chí Long đủ 58 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Đại tá. Tháng 3/2025 đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi từ ngày 01/6/2025 và hưởng lương hưu ngay, đủ 54 tuổi (không nghỉ chuẩn bị hưu). Đồng chí Long thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 04 năm (48 tháng) và có 35 năm 04 tháng công tác trong Quân đội có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Giả sử tháng tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 5/2025) của đồng chí Long là 30.000.000 đồng; ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Long còn được hưởng các chế độ sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi là: 30.000.000 đồng x 1,0 tháng x 48 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 1.440.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần đối với số năm nghỉ hưu trước tuổi là: 30.000.000 đồng x 05 tháng x 04 năm nghỉ hưu trước tuổi = 600.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 30.000.000 đồng x {05 tháng + (0,5 x 15,5 năm)} = 382.500.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp của đồng chí Long được hưởng là: 2.422.500.000 đồng.
Ví dụ 02: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 01; tuy nhiên, cấp có thẩm quyền quyết định đồng chí Long nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2025 đến ngày 31/5/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2026. Trường hợp, đồng chí Long nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực. Đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/01/2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực (số tháng nghỉ hưu trước tuổi là 41 tháng; số năm nghỉ hưu trước tuổi là 03 năm 05 tháng; thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 35 năm 11 tháng).
Ví dụ 03: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như tại ví dụ 01; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2025 đến ngày 31/5/2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2026 (đủ 55 tuổi); đồng chí Long thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ trước hạn tuổi là 03 năm (36 tháng); ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Long còn được hưởng trợ cấp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này (thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực).
Ví dụ 04: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 01; giả sử tháng 3/2027, đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/6/2027 đến ngày 31/5/2028, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/6/2028 (đủ 57 tuổi); theo đó, đồng chí Long thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp hưu trí một lần đối với đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến hạn tuổi cao nhất và thuộc đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Tuy nhiên, đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu), hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 01/6/2027 (đủ 56 tuổi), được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng 03 khoản trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại Khoản này đối với đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi cao nhất và thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
2. Đối với trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này, được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:
a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi:
Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 0,9 x | 60 tháng |
Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 0,45 x |
|
b) Cách tính trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi: Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi (đủ 12 tháng) được hưởng 04 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x 4 x | Số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này |
c) Cách tính trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc | = | Tiền lương tháng hiện hưởng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này | x | 5 (đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) | + | 0,5 x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn lại từ năm thứ 21 trở đi |
Ví dụ 05: Đồng chí Hoàng Văn Mạnh, sinh tháng 7/1976, nhập ngũ tháng 9/1995, cấp bậc Thượng tá, chức vụ Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự huyện C. Theo quy định đến tháng 7/2032 đồng chí Mạnh đủ 56 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Thượng tá. Tháng 4/2025 đơn vị đồng chí Mạnh sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Mạnh được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi kể từ ngày 01/8/2025 và hưởng lương hưu ngay, đủ 49 tuổi (không nghỉ chuẩn bị hưu). Đồng chí Mạnh thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 07 năm (84 tháng) và có 29 năm 11 tháng công tác trong Quân đội có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Giả sử tháng tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 7/2025) của đồng chí Mạnh là 25.500.000 đồng; ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Mạnh còn được hưởng các chế độ sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi là: 25.500.000 đồng x 0,9 tháng x 60 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 1.377.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần đối với số năm nghỉ hưu trước tuổi là: 25.500.000 đồng x 04 tháng x 07 năm nghỉ hưu trước tuổi = 714.000.000 đồng.
Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 25.500.000 đồng x {05 tháng + (0,5 x 10 năm)} = 255.000.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp của đồng chí Mạnh được hưởng là: 2.346.000.000 đồng.
Ví dụ 06: Cùng là đồng chí Hoàng Văn Mạnh như nêu tại ví dụ 05; tuy nhiên, cấp có thẩm quyết định đồng chí Mạnh nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/8/2025 đến ngày 31/7/2026, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/8/2026. Trường hợp, đồng chí Mạnh nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Đồng chí Mạnh có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/02/2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Mạnh đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
3. Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này thì được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi; cách tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.
Ví dụ 07: Đồng chí Lê Minh Quân, sinh tháng 4/1973, nhập ngũ tháng 02/1992, cấp bậc Trung tá, chức vụ Trợ lý Binh chủng Ban Chỉ huy quân sự huyện B. Theo quy định đến hết tháng 4/2027 đồng chí Quân đủ 54 tuổi, hết hạn tuổi phục vụ cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá. Tháng 3/2025 đơn vị đồng chí Quân sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Quân được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/5/2025 đến ngày 30/4/2026, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/5/2026 (đủ 53 tuổi). Đồng chí Quân thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ trước hạn tuổi là 01 năm (12 tháng) và có 34 năm 03 tháng công tác trong Quân đội có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Giả sử tháng tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 4/2026) của đồng chí Quân là 22.000.000 đồng; ngoài được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, đồng chí Quân còn được hưởng chế độ sau:
Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ hưu trước tuổi là: 22.000.000 đồng x 0,5 tháng x 12 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 132.000.000 đồng.
Ví dụ 08: Cùng là đồng chí Lê Minh Quân như nêu tại ví dụ 07; giả sử tháng 3/2026, đơn vị đồng chí Quân sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Quân được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 01/5/2026 đến ngày 30/4/2027, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/5/2027 (đủ 54 tuổi); đồng chí Quân không thuộc đối tượng áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Tuy nhiên, đồng chí Quân có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu) và hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01/5/2026 (đủ 53 tuổi), được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Quân đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ đối với đối tượng theo hướng dẫn tại Khoản này và thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày Quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.
Điều 4. Cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ
1. Số tháng nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần là số tháng tính từ tháng có quyết định nghỉ việc hưởng lương hưu hằng tháng của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi phục vụ cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này; tối đa không quá 60 tháng.
2. Số năm nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước tuổi là số năm được tính từ tháng có quyết định hưởng lương hưu hằng tháng của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi phục vụ cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
3. Số tháng để tính hưởng trợ cấp phục viên, nghỉ thôi việc hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 7 Thông tư này là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang; tối đa không quá 60 tháng.
4. Thời gian để tính hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1; điểm b, điểm c khoản 2 Điều 5; khoản 2 Điều 6; khoản 2 Điều 7 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.
5. Cách xác định hạn tuổi cao nhất để tính hưởng chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi
a) Hạn tuổi phục vụ cao nhất
Đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15.
Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.
Đối với công nhân và viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.
Đối với người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
b) Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất
Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.
c) Cách xác định tuổi của các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
Tuổi để xác định các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm a khoản này được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.