
Tại Hội nghị tập huấn toàn quốc, Bộ Nội vụ giới thiệu các nội dung cơ bản, cốt lõi của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025, trong đó có nội dung về chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp xã.
Hội đồng nhân dân cấp xã
Vị trí, vai trò và chức năng chủ yếu của Hội đồng nhân dân cấp xã trong mô hình chính quyền địa phương 02 cấp:
- Vị trí, vai trò: HĐND cấp xã trong mô hình 02 cấp có vị trí trực tiếp và sát thực hơn với người dân, đóng vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan đại diện gần gũi nhất với cộng đồng dân cư, trực tiếp tiếp nhận, phản ánh và truyền đạt chính xác những tâm tư, nguyện vọng của cộng đồng dân cư lên các cơ quan có thẩm quyền.
Việc xóa bỏ cấp huyện đặt ra yêu cầu cao hơn đối với HĐND cấp xã trong giám sát, đánh giá và thực thi chính sách tại cơ sở, tạo nên cơ chế quản trị dân chủ, minh bạch ngay từ cấp thấp nhất.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã: Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72 quy định 26 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã trong 08 lĩnh vực, gồm:
(1) Trong tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật (04 nhóm nhiệm vụ);
(2) Trong lĩnh vực tổ chức bộ máy và xây dựng chính quyền (07 nhóm nhiệm vụ);
(3) Trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch, tài chính, ngân sách, đầu tư; liên kết, hợp tác giữa các đơn vị hành chính cấp xã (05 nhóm nhiệm vụ);
(4) Trong lĩnh vực công nghệ, thông tin, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (02 nhiệm vụ);
(5) Trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, môi trường, nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, xây dựng và giao thông (03 nhóm nhiệm vụ);
(6) Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao (02 nhóm nhiệm vụ);
(7) Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, dân tộc, tôn giáo (02 nhóm nhiệm vụ);
(8) Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan khác ở địa phương.
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên, Hội đồng nhân dân xã còn thực hiện thêm 03 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn:
(1) Các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp từ Trung ương và chính quyền địa phương cấp tỉnh;
(2) Các nhiệm vụ, quyền hạn chuyển từ Hội đồng nhân dân cấp huyện (07 nhiệm vụ) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (01 nhiệm vụ);
(3) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Đối với Hội đồng nhân dân phường, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn như của Hội đồng nhân dân xã nêu trên thì còn thực hiện thêm 03 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn, gồm:
(1) Quyết định biện pháp để thực hiện quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển đô thị, quy hoạch chung của chính quyền địa phương cấp tỉnh;
(2) Quyết định các biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế đô thị, thương mại, dịch vụ, tài chính, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo phù hợp với đặc điểm của đô thị theo quy định của pháp luật;
(3) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên tổ dân phố theo quy định của pháp luật; quyết định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách ở tổ dân phố hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐND cấp xã: Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định 04 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐND cấp xã, gồm:
(1) Chủ tọa các phiên họp của HĐND, bảo đảm thi hành các quy định về hoạt động của đại biểu HĐND, các quy định về kỳ họp HĐND;
(2) Lãnh đạo công tác của Thường trực HĐND; chỉ đạo việc chuẩn bị dự kiến chương trình, triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Thường trực HĐND;
(3) Thay mặt Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với UBND, các cơ quan nhà nước, Ban Thường trực BTT UBMTTQVN, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và Nhân dân;
(4) Quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của HĐND cấp xã.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch HĐND cấp xã: Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định 04 nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch HĐND cấp xã, gồm:
(1) Giúp Chủ tịch HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch HĐND và chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch HĐND;
(2) Chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND;
(3) Tham gia các phiên họp Thường trực HĐND, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND.
Ủy ban nhân dân cấp xã
Vị trí, vai trò và chức năng chủ yếu của Ủy ban nhân dân cấp xã trong mô hình chính quyền địa phương 02 cấp: UBND cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp gần dân nhất, đóng vai trò quan trọng như là "cánh tay nối dài" của chính quyền cấp tỉnh. Trong mô hình 02 cấp, UBND xã trở thành đầu mối quan trọng để triển khai, cụ thể hóa các chính sách từ cấp tỉnh, đảm bảo các quyết định hành chính được triển khai sát với thực tế đời sống nhân dân.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã: Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) quy định 09 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, gồm:
(1) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
(2) Tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp mình trên địa bàn;
(3) Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn;
(4) Quyết định phân bổ, giao dự toán các khoản dự toán chi của ngân sách cấp mình đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chưa phân bổ chi tiết; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách cấp mình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
(5) Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định bố trí các chức danh công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể, quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo quy định của pháp luật;
(6) Quản lý biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính của chính quyền địa phương cấp mình, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, số lượng người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên;
(7) Quyết định theo thẩm quyền các quy hoạch chi tiết của cấp mình; thực hiện liên kết, hợp tác giữa các đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật;
(8) Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình;
(9) Ban hành quyết định và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên, Ủy ban nhân dân xã còn thực hiện thêm 03 nhóm nhiệm vụ:
(1) Các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền từ Trung ương, UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh;
(2) Các nhiệm vụ, quyền hạn chuyển từ UBND cấp huyện (714 nhiệm vụ) và cơ quan chuyên môn cấp huyện (05 nhiệm vụ);
(3) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Đối với Ủy ban nhân dân phường, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn như của Ủy ban nhân dân xã nêu trên thì còn thực hiện thêm 05 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn, gồm:
(1) Xây dựng, trình HĐND phường xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND phường;
(2) Thực hiện liên kết, hợp tác phát triển về kinh tế, hạ tầng đô thị, giao thông, môi trường với chính quyền địa phương ở các phường lân cận theo phân cấp của UBND cấp tỉnh và quy định của pháp luật, bảo đảm sự phát triển đồng bộ, liên thông, thống nhất, hài hòa giữa các khu vực đô thị trên địa bàn;
(3) Thực hiện thu phí, lệ phí trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của CQĐP cấp tỉnh;
(4) Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đô thị, thương mại, dịch vụ, tài chính, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số phù hợp với đặc điểm của đô thị theo quy định của pháp luật;
(5) Tổ chức thực hiện chương trình cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND cấp tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Vị trí, vai trò và chức năng chủ yếu của Chủ tịch UBND cấp xã trong mô hình CQĐP 02 cấp: Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND xã, đại diện cao nhất về quản lý hành chính nhà nước tại địa phương. Với việc không còn cấp huyện trung gian, vị trí của Chủ tịch UBND cấp xã càng trở nên rõ rệt và trực tiếp hơn, vừa là người điều hành trực tiếp các hoạt động hành chính, vừa là đại diện cho chính quyền gần gũi nhất với nhân dân.
Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trực tiếp trước cấp tỉnh và người dân về hiệu quả quản lý hành chính trên địa bàn; đồng thười được phân cấp và ủy quyền để chủ động hơn trong điều hành và xử lý các vấn đề tại cơ sở, đáp ứng kịp thời các nhu cầu của người dân.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định 17 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND xã (chi tiết tại Điều 23 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72).
Cụ thể, Điều 23, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã như sau:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân; triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình; kiểm tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn.
3. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; về thực hiện cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn; thực hiện hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của chính quyền địa phương cấp mình, trong giải quyết thủ tục hành chính và cung ứng dịch vụ công trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình.
5. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán ngân sách của địa phương; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, tài chính, nguồn ngân sách, tài sản công, cơ sở hạ tầng được giao trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế tư nhân, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn; tổ chức thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương trong các lĩnh vực kinh tế, đất đai, nông nghiệp, nông thôn, tài nguyên, môi trường, thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, xây dựng pháp luật, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, nội vụ, lao động, thông tin, văn hóa, xã hội, du lịch, thể dục, thể thao trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về đối ngoại, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người; phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách về dân tộc, tôn giáo; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số, tín đồ tôn giáo trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Chỉ đạo và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các loại quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn; quản lý các chợ, trung tâm thương mại, điểm du lịch, cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục tiểu học, cơ sở giáo dục trung học cơ sở, cơ sở y tế, cơ sở phúc lợi xã hội thuộc thẩm quyền; duy trì truyền thống văn hóa ở địa phương, quản lý các cơ sở văn hóa, thể thao và giải trí trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp mình, người đứng đầu cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình.
11. Chỉ đạo, xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp liên quan đến thiên tai, dịch bệnh, thảm họa trên địa bàn.
12. Chịu trách nhiệm cung ứng các dịch vụ công thiết yếu trên địa bàn về điện chiếu sáng, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hoạt động của chính quyền địa phương cấp mình và trong các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tự quản của thôn trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Ban hành quyết định và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.
16. Được thay mặt Ủy ban nhân dân cấp mình quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, trừ những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này và báo cáo Ủy ban nhân dân tại phiên họp gần nhất.
17. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên, Chủ tịch UBND xã còn thực hiện thêm 03 nhóm nhiệm vụ:
(1) Các nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền từ Trung ương, UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và UBND xã;
(2) Các nhiệm vụ, quyền hạn chuyển từ Ủy ban nhân dân cấp huyện (29 nhiệm vụ) và Chủ tịch UBND cấp huyện (136 nhiệm vụ);
(3) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Đối với Chủ tịch UBND phường, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn như của Chủ tịch UBND xã nêu trên thì còn thực hiện thêm 07 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn, gồm:
(1) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, hạ tầng đô thị bảo đảm sự phát triển đồng bộ, liên thông, thống nhất, hài hòa giữa các khu vực đô thị trên địa bàn; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
(2) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đô thị, quản lý rác thải, nước thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo vệ không gian xanh và hệ sinh thái đô thị theo quy định của pháp luật;
(3) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm quản lý, duy tu, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đô thị; kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị theo quy định của pháp luật;
(4) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống tội phạm đô thị, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông, phòng chống cháy nổ, đảm bảo môi trường sống an toàn cho cư dân đô thị theo quy định của pháp luật;
(5) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý dân cư đô thị, phòng chống các tệ nạn xã hội ở đô thị theo quy định của pháp luật;
(6) Thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị;
(7) Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của tự quản của tổ dân phố trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Đối với đặc khu, dự thảo Luật quy định theo hướng HĐND, UBND, Chủ tịch UBND đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của CQĐP ở xã, phường.