CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT

Diễn đàn của nhân dân, doanh nghiệp về xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật

Nội dung cơ bản của Luật Thi đua, khen thưởng

11:38 - 08/05/2023

(Chinhphu.vn) - Bộ Nội vụ giới thiệu nội dung cơ bản của Luật thi đua khen thưởng số 06/2022/QH15.

Nội dung cơ bản của Luật Thi đua, khen thưởng - Ảnh 1.

Ngày 15/6/2022, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Thi đua, khen thưởng.

Ngày 15/6/2022, với đa số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành với 424/437 đại biểu có mặt tham gia biểu quyết tán thành (chiếm 85,14% tổng số ĐBQH), Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Thi đua, khen thưởng và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.

Thể chế hóa kịp thời, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng về "tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng"

Theo Bộ Nội vụ, Luật Thi đua, khen thưởng đã bảo đảm mục tiêu thể chế hóa kịp thời, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng về "tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng"; đồng bộ hóa các quy định pháp luật; khắc phục những tồn tại của Luật hiện hành; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.

Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 đã thể chế các quan điểm, định hướng đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Đảng vào 04 phương án chính sách xây dựng dự án Luật đã được Chính phủ thông qua. 

Trong đó, tập trung sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống danh hiệu thi đua; hoàn thiện hệ thống hình thức khen thưởng; hoàn thiện chế định về thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; cải cách thủ tục hành chính trong thi đua, khen thưởng. 

Cụ thể, kế thừa đầy đủ những ưu điểm của Luật hiện hành; bảo đảm bao quát hết các lĩnh vực, đối tượng (khu vực công và khu vực tư); đồng thời thực hiện phân cấp mạnh về thẩm quyền khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các bộ, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cấp cơ sở, góp phần giải quyết hạn chế, tồn tại trong tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng và công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến. 

Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác thi đua, khen thưởng. Bổ sung nguyên tắc khen thưởng "thành tích đến đâu khen thưởng đến đó", hoàn chỉnh các loại hình khen thưởng và hệ thống tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng phù hợp; hạn chế tối đa tình trạng "tích lũy thành tích, cộng dồn thành tích trong khen thưởng"; hạn chế trùng lặp, chồng chéo trong khen thưởng.

Chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, khen thưởng công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh; doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; quan tâm khen thưởng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo; khắc phục cơ bản những hạn chế, vướng mắc về thẩm quyền, đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục khen thưởng. Thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khen thưởng. 

Nội dung cơ bản của Luật Thi đua, khen thưởng - Ảnh 2.

BỐ CỤC, NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2022

Bố cục, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật

 Về bổ cục:
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có gồm 8 chương, 96 Điều, cụ thể như sau:

 Chương I: Những quy định chung, gồm 15 Điều

 Chương II: Tổ chức thi đua, danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, gồm 17 Điều

  Chương III: Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, gồm 44 Điều

  Chương IV: Thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, gồm 9 Điều

  Chương V: Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong thi đua, khen thưởng, gồm 02 Điều

 Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về thi đua, khen thưởng, gồm 05 Điều

Chương VII: Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng, gồm 01 Điều

Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 03 Điều.

 Phạm vi điều chỉnh: Luật quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự và thủ tục thi đua, khen thưởng (Điều 1 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022).

  Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình người Việt Nam; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài (Điều 2 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022).

Quyền của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được quy định tại Điều 86 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, cụ thể như sau:

+ Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được tham gia các phong trào thi đua, được khen thưởng kèm theo hiện vật khen thưởng và hưởng lợi ích khác theo quy định của pháp luật.

+ Cá nhân, hộ gia đình được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, sử dụng biểu tượng của các hiện vật khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.

Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được quy định tại Điều 87 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, cụ thể như sau:

+ Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng.

+ Phát huy thành tích đã đạt được, tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm; bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng.

Nội dung cơ bản của Luật Thi đua, khen thưởng - Ảnh 3.

 Luật gồm 08 nhóm điểm mới chủ yếu sau đây

 1- Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh hơn trong công tác thi đua, khen thưởng:

(i) Bổ sung quy định Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định thẩm quyền công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (Điều 24), “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” (Điều 28);

(ii) Bổ sung quy định cụ thể thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, ban, ngành tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành không có tư cách pháp nhân (khoản 3 Điều 79);

(iii) Bổ sung quy định về thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về thi đua, khen thưởng (khoản 3 và khoản 5 Điều 83);

(iv) Bổ sung trách nhiệm Người đứng đầu phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (khoản 1 Điều 13), Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng (khoản 6 Điều 83), Cơ quan báo chí (khoản 4 Điều 13);

(v) Phân cấp cho Bộ, ban, ngành, tỉnh theo hướng Luật quy định tiêu chuẩn chung đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; đồng thời giao Bộ, ban, ngành, tỉnh trên cơ sở quy định chung của Luật, căn cứ đặc điểm, tình hình của từng đối tượng, lĩnh vực, ngành nghề để quy định cụ thể một số nội dung được giao trong Luật, phù hợp với từng vùng miền, ngành nghề lĩnh vực.

2- Thể hiện rõ nguyên tắc thành tích đến đâu, khen đến đó và đề cao tính kịp thời của hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được để khắc phục tình trạng khen thưởng “tích lũy thành tích, cộng dồn thành tích” trước đây: Bổ sung nguyên tắc “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó” (điểm c khoản 2 Điều 5) và được thể hiện trong các điều, khoản của từng hình thức khen thưởng được quy định trong Luật về tiêu chuẩn, thành tích đạt được và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.

Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là tiêu chuẩn có thể thay thế nếu không có sáng kiến, đề tài, đề án (khoản 2 Điều 23).

3- Đưa phong trào thi đua hướng về cơ sở, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, thiết thực, gắn với lợi ích của người trực tiếp tham gia thi đua, hạn chế tính hình thức trong thi đua, bảo đảm thực hiện đồng bộ ở 4 khâu (phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến):

(i) Bỏ quy định đăng ký thi đua là căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua (Điều 7);

(ii) Bổ sung trách nhiệm của “Người đứng đầu” cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 1 Điều 13);

(iii) Bổ sung danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu (Điều 29);

(iv) Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét tặng một số danh hiệu thi đua (Điều 21, 22, 23, 24 và khoản 1 Điều 26);

(v) Bổ sung tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức (khoản 2 Điều 25); tập thể dẫn đầu phong 4 trào thi đua chuyên đề ở cấp toàn quốc và cấp bộ, cấp tỉnh khi sơ kết, tổng kết (khoản 2 Điều 26).

Nội dung cơ bản của Luật Thi đua, khen thưởng - Ảnh 4.

Chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ…; quan tâm khen thưởng cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo.

4- Chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ…; quan tâm khen thưởng cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo:

(i) Bổ sung nguyên tắc tại điểm d khoản 2 Điều 5;

(ii) Bổ sung đối tượng dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động là đối tượng được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” (khoản 2 Điều 24);

(iii) Bổ sung đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) là nông dân, công nhân, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác; doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; cá nhân, tập thể có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ; công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;

(iv) Bổ sung đối tượng được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” cho đối tượng là cán bộ nghiên cứu giáo dục (Điều 64);

(v) Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân” cho đối tượng là “hộ sinh” (khoản 1 Điều 65);

(vi) Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đối tượng là “người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật” (khoản 1 Điều 66);

(vii) Bổ sung cách tính thời gian (nhân hệ số 2) làm tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước đối với cán bộ y tế, giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (khoản 4 các điều 64 và 65).

5- Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong khen thưởng ở khu vực ngoài nhà nước và kinh tế tư nhân:

(i) Quy định cụ thể đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) cho đối tượng là doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học;

(ii) Bổ sung quy định nguyên tắc xét tôn vinh và trao tặng giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác (Điều 81);

(iii) Bổ sung thẩm quyền trình khen thưởng đối với doanh nghiệp do Chính phủ quy định (khoản 7 Điều 83).

6- Quy định cụ thể khen thưởng đối với người nước ngoài có nhiều đóng góp cho đất nước Việt Nam: Bổ sung đối tượng khen thưởng là cá nhân người nước ngoài đối với Huân chương Hồ Chí Minh (Điều 35); cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài đối với Huân chương Độc lập các hạng (Điều 36, 37 và Điều 38), Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44); quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Huy chương Hữu nghị (Điều 58).

7- Bổ sung hình thức khen thưởng kháng chiến “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” (khoản 2 Điều 96).

8- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác thi đua, khen thưởng:

(i) Giảm số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng Nhà nước (khoản 4 Điều 84);

(ii) Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục khen thưởng theo thủ tục đơn giản (khoản 1 Điều 85);

(iii) Bổ sung quy định “ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng và trong hệ thống thi đua, khen thưởng” là một nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng (điểm e khoản 2 Điều 89).

Nội dung cơ bản của Luật Thi đua, khen thưởng - Ảnh 5.

Luật Thi đua, khen thưởng bổ sung danh hiệu thi đua xã, phường, thị trấn tiêu biểu.

CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN LUẬT

 Trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự án Luật, Bộ Nội vụ đã thực hiện đánh giá tác động đối với các chính sách dự kiến được sửa đổi, bổ sung, trong đó có tác động về kinh tế (gồm các tác động tới mức chi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư, tài sản công để thực hiện giải pháp chính sách; tác động tới các khoản chi trả trực tiếp của Nhà nước cho các danh hiệu thi đua; tác động tới chi phí tuân thủ khi giải quyết và thực hiện thủ tục hành chính; tác động tới các chi phí liên quan đến kinh phí, ngân sách, chi phí của xã hội và những vấn đề phát sinh khác khi tổ chức thực hiện trao tặng danh hiệu thi đua).

Bên cạnh đó là tác động về thủ tục hành chính (gồm tác động tới hoạt động quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực liên quan đến việc thực hiện chính sách; tác động tới việc đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính). 

Các nội dung sửa đổi, bổ sung của dự án Luật này chủ yếu sửa đổi các quy định liên quan đến thẩm quyền, điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ thủ tục hành chính và sửa đổi một số quy định khác trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật hiện hành đang được triển khai thực hiện ổn định. Vì vậy, không có tác động về nguồn lực bảo đảm thi hành luật.

Về việc bổ sung danh hiệu thi đua "Xã tiêu biểu, Phường thị trấn, tiêu biểu"; hình thức khen thưởng "Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang" vào dự án Luật, Bộ Nội vụ đã thực hiện đánh giá tác động chính sách khi bổ sung danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng này và xin ý kiến Bộ Tài chính. 

Theo ý kiến của Bộ Tài chính, việc bổ sung thêm danh hiệu "Xã tiêu biểu, Phường, Thị trấn tiêu biểu" không phát sinh thêm nhiều kinh phí khen thưởng; đối với hình thức "Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang" theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022: Thực hiện tặng và truy tặng "Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang" đối với Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng, có thời gian tại ngũ từ 02 năm trở lên. 

Tại Khoản 2 Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng quy định Quỹ thi đua, khen thưởng: Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. 

Vì vậy, chỉ phát sinh về nguồn lực giải quyết thủ tục hành chính để khen thưởng 01 lần cho đối tượng đủ tiêu chuẩn và không phát sinh về tiền thưởng.

Do vậy, điều kiện đảm bảo triển khai thi hành Luật sau khi được thông qua, về cơ bản các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiện đang sử dụng nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực, cơ sở vật chất hiện hành.

DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA LUẬT ĐẾN NGƯỜI DÂN VÀ XÃ HỘI

Với các chính sách mới nêu trên, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 kỳ vọng sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc và cả hệ thống chính trị.

Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng để công tác thi đua, khen thưởng đi vào thực chất, thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của từng bộ, ban, ngành, địa phương và của đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Nội dung cơ bản của Luật Thi đua, khen thưởng - Ảnh 6.

Bộ Y tế được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc Nhân dân", "Thầy thuốc Ưu tú" (quy định chi tiết Khoản 6 Điều 65).

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THI HÀNH LUẬT

6 Bộ chủ trì xây dựng 10 Nghị định

Về ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, trong đó, các văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ:

  Ngày 01/8/2022 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 917/QĐ-TTg ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3, trong đó phân công 6 Bộ chủ trì xây dựng 10 Nghị định quy định chi tiết 37 điều được giao trong Luật; giao cho Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi quyền hạn của mình ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể 14 điều được giao trong Luật.

  Hiện nay, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) đang gửi lấy ý kiến các bộ, ban, ngành trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham gia đối với dự thảo 02 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng. 

Trong đó 01 Nghị định quy định chi tiết 28 Điều được giao trong Luật Thi đua, khen thưởng (gồm các quy định về khen thưởng quá trình cống hiến; khen thưởng cho đối tượng khác; thẩm quyền công nhận danh hiệu "Đơn vị quyết thắng", "Tập thể lao động xuất sắc" trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; Thủ tục, hồ sơ khen thưởng; quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; tổ chức và hoạt động của Hội đồng thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; thủ tục hủy bỏ, tước, phục hồi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân người Việt Nam khi nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài; việc xét tôn vinh và trao tặng giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp; quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng …) 

(quy định chi tiết các điều: Khoản 5 Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 2 Điều 14; Khoản 4 Điều 25; Khoản 7 Điều 34; Khoản 6 Điều 35; Khoản 5 Điều 36; Khoản 5 Điều 37; Khoản 5 Điều 38; Khoản 4 Điều 39; Khoản 4 Điều 40; Khoản 4 Điều 41; Khoản 7 Điều 42; Khoản 7 Điều 43; Khoản 7 Điều 44; Khoản 3 Điều 45; Khoản 3 Điều 46; Khoản 3 Điều 47; Khoản 2 Điều 51; Khoản 2 Điều 53; Khoản 5 Điều 79; Khoản 3 Điều 81; Khoản 3 Điều 82; Khoản 7 Điều 83; Khoản 7 Điều 84; Khoản 2 Điều 85; Khoản 5 Điều 90; Khoản 9 Điều 93) và 01 Nghị định Quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng "Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang" (khoản 3 Điều 96).

Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu "Nhà giáo Nhân dân", "Nhà giáo Ưu tú" (quy định chi tiết Khoản 6 Điều 64).

 Bộ Khoa học và Công nghệ được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết về "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước" về khoa học công nghệ (Khoản 3 Điều 68).

Bộ Công Thương được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu "Nghệ Nhân nhân dân", "Nghệ nhân Ưu tú" trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ (Khoản 5 Điều 67).

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao chủ trì 04 Nghị định, gồm: 01 Nghị định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ Nhân dân", "Nghệ sĩ Ưu tú"; (Khoản 5 Điều 66); 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước" về văn học nghệ thuật (Khoản 3 Điều 68); 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu "Nghệ Nhân nhân dân", "Nghệ nhân Ưu tú" đối với 7 loại hình văn hóa phi vật thể (Khoản 5 Điều 67); 01 Nghị định quy định chi tiết về khung tiêu chuẩn, quy trình xét danh hiệu "Gia đình văn hóa"; thôn, tổ dân phố văn hóa; xã, phường, thị trấn tiêu biểu (Khoản 2 Điều 29, Khoản 2 Điều 30, Khoản 2 Điều 31).

Bộ Y tế được giao chủ trì 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc Nhân dân", "Thầy thuốc Ưu tú" (quy định chi tiết Khoản 6 Điều 65).

Nội dung cơ bản của Luật Thi đua, khen thưởng - Ảnh 7.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến" để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động.

Bộ, ban, ngành, tỉnh quy định chi tiết, hướng dẫn 14 điều

Luật Thi đua, khen thưởng giao  bộ, ban, ngành, tỉnh quy định chi tiết, hướng dẫn 14 điều, cụ thể như sau:

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn tặng xét danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sĩ tiên tiến" (Khoản 4 Điều 24).

- Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Chiến sĩ tiên tiến" đối với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động (Khoản 4 Điều 24).

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Lao động tiên tiến" để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động (Khoản 6 Điều 24).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Khoản 3 Điều 26).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị Quyết thắng" (Khoản 3 Điều 27).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến", "Đơn vị tiên tiến" (Khoản 3 Điều 28).

  - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định (Khoản 2 Điều 29).

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định (Khoản 2 Điều 30).

  - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hóa" trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định (Khoản 2 Điều 31).

- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của các tổ chức này (Khoản 1 Điều 32).

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ (Khoản 2 Điều 32).

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của đại học quốc gia (Khoản 3 Điều 32).

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ, ngành quản lý nhà trường, cơ sở giáo dục quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể và người đang công tác, học tập tại nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo (Khoản 4 Điều 32).

- Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương (Khoản 2 Điều 71).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý (Khoản 6 Điều 74).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý (Khoản 2 Điều 75).

- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, giấy khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Khoản 1 Điều 76).

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ (Khoản 2 Điều 76).

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của đại học quốc gia (Khoản 3 Điều 76).

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức quản lý nhà trường, cơ sở giáo dục quy định việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân (Khoản 4 Điều 76).

- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định thẩm quyền công nhận danh hiệu "Đơn vị tiên tiến", "Tập thể lao động tiên tiến", "Chiến sĩ thi đua cơ sở", "Lao động tiên tiến", "Chiến sĩ tiên tiến" trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động (Khoản 5 Điều 80).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Khoản 6 Điều 84)./.