Theo đó, cơ quan này đề xuất thêm tăng hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan, công nhân công an thêm 2 tuổi; riêng nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá tăng 5 tuổi, nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Thượng tá tăng 3 tuổi; công nhân công an, nam tăng 2 tuổi, nữ tăng 5 tuổi cho phù hợp với chủ trương điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu tại Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; quy định tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035 của Bộ luật Lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021).
Lộ trình tăng hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an cơ bản như quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, tức là mỗi năm tăng 3 tháng đối với nam và 4 tháng đối với nữ; riêng sĩ quan, hạ sĩ quan có hạn tuổi phục vụ cao nhất dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ thì có thể thực hiện tăng ngay 2 tuổi, không theo lộ trình nêu trên.
Thời điểm để tính tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất bắt đầu từ năm 2021 và không áp dụng đối với trường hợp đã nghỉ công tác trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân có hiệu lực.
Lý do đề xuất tăng hạn tuổi phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân?
Lý giải về đề xuất này, lãnh đạo Cục Pháp chế và Cải cách hành chính, tư pháp Bộ Công an cho biết, qua các thời kỳ khác nhau, hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có cấp bậc hàm Đại tá, cấp Tướng được quy định bằng tuổi nghỉ hưu của người lao động (nam: 60 tuổi, nữ: 55 tuổi); đối với cán bộ, chiến sĩ có cấp bậc hàm từ Thượng tá trở xuống thì thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường nhưng cơ bản bằng tuổi nghỉ hưu đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại (nam: 55 tuổi; nữ: 53 tuổi), vì lực lượng Công an nhân dân là lực lượng vũ trang, phần lớn cán bộ, chiến sĩ được bố trí tại đơn vị trực tiếp chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu nên đòi hỏi phải có sức khỏe tốt và không thể đáp ứng khi độ tuổi quá cao.
Do đó, tương quan giữa hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân phần lớn thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động.
Tuy nhiên, hiện nay Bộ luật Lao động năm 2019 quy định tăng đều 2 tuổi đối với người lao động nam so với Bộ luật Lao động năm 2012 (từ 60 tuổi lên 62 tuổi).
Vì vậy, trên cơ sở kế thừa khoảng cách về tuổi nghỉ hưu của sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân so với người lao động, thực tiễn bố trí, sử dụng sĩ quan, hạ sĩ quan, người lao động trong Công an nhân dân, tính chất đặc thù của lực lượng vũ trang thì việc thực hiện tăng 2 năm phục vụ đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân vẫn đáp ứng được yêu cầu thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.
Đối với nữ sĩ quan cấp Tướng thì đề nghị vẫn giữ như quy định hiện nay (60 tuổi), vì đã bằng tuổi nghỉ hưu của lao động nữ (60 tuổi) theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá tăng 5 tuổi, từ 55 tuổi lên 60 tuổi theo mức độ tăng tuổi nghỉ hưu đối với lao động nữ của Bộ luật Lao động; nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Thượng tá thì tăng 3 tuổi, từ 55 tuổi lên 58 tuổi, vì phần lớn các sĩ quan này được bố trí làm công tác kiểm tra, hướng dẫn, quản lý đơn vị cấp phòng, thường xuyên trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong môi trường nặng nhọc, độc hại.
Đối với công nhân công an, đề nghị tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất cho tương đồng với mức độ tăng tuổi của Bộ luật Lao động (nam: 62 tuổi, nữ: 60 tuổi); vì tính chất lao động của công nhân công an cơ bản như người lao động trong điều kiện bình thường.
Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân
Luật Công an nhân dân (sửa đổi) đã được thông qua tại kỳ họp thứ 16 Quốc hội khóa XIV. Liên quan đến hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân, Điều 30 của Luật quy định:
1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan: 45;
b) Cấp úy: 53;
c) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
d) Thượng tá: nam 58, nữ 55;
đ) Đại tá: nam 60, nữ 55;
e) Cấp tướng: 60.
2. Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp đơn vị Công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại điểm b, điểm c và nam sĩ quan quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.
4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
5. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này./.