Bộ Quốc phòng đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/2/2009 của Chính phủ quy định chi tỉết và hướng dẫn thỉ hành một số điều của Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng và Nghị định số.../2024/NĐ-CP ngày tháng năm 2024, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/2/2009 của Chính phủ.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2024, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ cấp úy là 50 tuổi; Thiếu tá là 52 tuổi; Trung tá là 54 tuổi; Thượng tá là 56 tuổi; Đại tá là 58 tuổi; cấp tướng là 60 tuổi.
Trong đó, về chế độ, chính sách với sĩ quan nghỉ hưu, Bộ Quốc phòng đề xuất chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP và điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số ...../2024/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
a) Tuổi để xác định sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, được hưởng trợ cấp một lần phải trước hạn tuổi cao nhất quy định tại điểm ... khoản ... Điều ... Luật số....../2024/QH15 ít nhất là 01 năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi sĩ quan hưởng lương hưu hằng tháng.
b)Trường hợp sĩ quan được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, nhưng thời gian tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu không đủ 12 tháng theo hướng dẫn nêu trên, có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu) hoặc nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian quy định, được cấp có thẩm quyền giải quyết, nếu đủ điều kiện theo hướng dẫn tại điểm a nêu trên thì được hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi. Khi được cấp có thẩm quyền quyết định hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi thì không được hưởng khoản tiền chênh lệch giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.
Trường hợp, trong các loại hồ sơ của sĩ quan không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 7 năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Viết Khoa, Thượng tá, sinh tháng 12 năm 1970, nhập ngũ tháng 9 năm 1989. Theo quy định hiện hành thì đến tháng 12 năm 2026 (đủ 56 tuổi) đồng chí Khoa hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ nhưng do thay đổi tổ chức biên chế, Quân đội không còn nhu cầu bố trí, sử dụng, tháng 01 năm 2025 được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, được nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 1/1/2025 đến ngày 31/12/2025, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 1/1/2026 (đủ 55 tuổi). Đồng chí Khoa được hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất của cấp bậc quân hàm Thượng tá (vì đồng chí Khoa nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất là 12 tháng).
Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn Ba, Trung tá, sinh tháng 9 năm 1972, nhập ngũ tháng 9 năm 1990; theo quy định hiện hành thì đến tháng 9 năm 2026 (đủ 54 tuổi) đồng chí Ba hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm.
Do thay đổi tổ chức, biên chế, Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng; tháng 5 năm 2025, đồng chí Ba được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi; được nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 1/5/2025 đến ngày 30/4/2026; hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 1/5/2026.
Tuy nhiên, nếu đồng chí Ba nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian theo quy định (hết tháng 4 năm 2026) thì thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá chỉ còn lại 05 tháng (tính từ tháng 5 năm 2026 đến tháng 9 năm 2026); do vậy, đồng chí Ba không đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi.
Đồng chí Ba có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu); được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ tháng 5 năm 2025; khi đó, đồng chí Ba có tổng thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Trung tá là 17 tháng (54 tuổi - 52 tuổi 07 tháng =17 tháng), đủ điều kiện hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi.
Khi đồng chí Ba có quyết định của cấp có thẩm quyền hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi (17 tháng) thì không được hưởng khoản chênh lệch giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu (tháng 4 năm 2025) với tiền lương hưu tháng đầu tiên (tháng 5 năm 2025) đối với số tháng (12 tháng) không nghỉ chuẩn bị hưu theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Cấp bậc quân hàm sĩ quan để xác định hạn tuổi cao nhất tương ứng là trần quân hàm quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm tại thời điểm có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền, theo quyết định tổ chức biên chế, Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan.
d) Cách tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP như sau:
Trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi tính theo công thức:
Tiền trợ cấp tính tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định = Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định) x 3 tháng x Tiền lương tháng bình quân
Trợ cấp cho số năm công tác tính theo công thức:
Tiền trợ cấp cho số năm công tác = {5 tháng + [tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng]} x Tiền lương tháng bình quân
đ) Các trường hợp không được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm
- Không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số 21/2009/NĐ-CP; được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số ......./2024/NĐ-CP.
- Sĩ quan còn đủ điều kiện phục vụ tại ngũ và Quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi do nhu cầu cá nhân.
- Sĩ quan bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, giáng cấp quân hàm.
- Sĩ quan đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.
Cách xác định thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm, nâng lương đối với sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu
Cách xác định thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm, nâng lương đối với sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số ....../2024/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau:
Thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm đối với sĩ quan: thời gian giữ cấp bậc quân hàm tối thiểu phải từ đủ 13 tháng trở lên (đối với cấp Thiếu úy); tối thiểu phải từ đủ 25 tháng trở lên (đối với cấp Trung úy, Thượng úy); tối thiểu phải từ đủ 32 tháng trở lên (đối với cấp Đại úy, cấp tá).
Thời hạn để xem xét, đề nghị nâng lương đối với sĩ quan: thời gian giữ cấp bậc quân hàm hoặc đã nâng lương lần 1 tối thiểu phải từ đủ 25 tháng trở lên (đối với cấp Trung úy, Thượng úy); tối thiểu phải từ đủ 32 tháng trở lên (đối với cấp Đại úy, cấp tá).
Ví dụ 3: Đồng chí Trần Văn Sơn, sinh tháng 3 năm 1967, nhập ngũ tháng 02 năm 1987, Chủ nhiệm Chính trị Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh A; đã được cấp có thẩm quyền nâng lương cấp Đại tá lần 1 tháng 7 năm 2023. Đồng chí Sơn hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ; được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu; được nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 1/4/2025 đến ngày 31/3/2026, hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 1/4/2026.
Tính đến tháng 02 năm 2026, đồng chí Sơn đã có thời hạn được nâng lương cấp Đại tá lần 1 là 32 tháng (từ tháng 7 năm 2023 đến tháng 02 năm 2026); như vậy, đến tháng 02 năm 2026 đồng chí Sơn đủ điều kiện về thời hạn để được xem xét, đề nghị nâng lương cấp Đại tá lần 2.
Ví dụ 4: Đồng chí Trần Văn Đại, sinh tháng 3 năm 1971, nhập ngũ tháng 9 năm 1991, Phó Tham mưu trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện B, đã được cấp có thẩm quyền quyết định nâng lương cấp Trung tá lần 1 tháng 6 năm 2023. Đồng chí Đại hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ, được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu từ ngày 1/4/2025 đến ngày 31/3/2026, hưởng chế độ hưu trí từ ngày 1/4/2026.
Tính đến tháng 01 năm 2026, đồng chí Đại đã có thời hạn được nâng lương cấp Trung tá lần 1 là 32 tháng (từ tháng 6 năm 2023 đến tháng 01 năm 2026); như vậy, đến tháng 01 năm 2026 đồng chí Đại đủ điều kiện về thời hạn để được xem xét, đề nghị thăng quân hàm từ cấp Trung tá lên cấp Thượng tá.