Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp

13/06/2025 08:23

(Chinhphu.vn) - Chính phủ ban hành Nghị định 121/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp

Nghị định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân quyền, phân cấp.

Nghị định nêu rõ phân quyền trong các lĩnh vực: Đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý luật sư; công chứng; bồi thường nhà nước; nuôi con nuôi, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý.

Nghị định cũng quy định cụ thể phân cấp trong các lĩnh vực: Thừa phát lại; trọng tài thương mại; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trợ giúp pháp lý.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề luật sư

Trong đó, về đấu giá tài sản, Nghị định phân quyền cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản; thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản; cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá được quy định tại Điều 17 Luật Đấu giá tài sản.

Trong lĩnh vực quản lý luật sư, Nghị định quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Luật sư; thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Luật sư; cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư.

Việc thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Luật sư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi luật sư là thành viên Đoàn luật sư.

Công chứng viên do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm

Nghị định 121/2025/NĐ-CP cũng quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền: Bổ nhiệm công chứng viên được quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Công chứng, Điều 4 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP ngày 15/5/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng; miễn nhiệm công chứng viên được quy định tại Điều 16 Luật Công chứng, Điều 6 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP; bổ nhiệm lại công chứng viên được quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Công chứng, Điều 7 Nghị định số 104/2025/NĐ-CP.

Việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định tại khoản 6 Điều 11 Luật Công chứng cũng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Về xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật, Nghị định 121/2025/NĐ-CP nêu rõ: Mạng lưới tư vấn viên pháp luật được quy định tại khoản 3 Điều 3, Điều 9 của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/ 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí, thu hút nguồn lực để xây dựng, quản lý, sử dụng hiệu quả mạng lưới tư vấn viên pháp luật trên địa bàn; bố trí kinh phí và cử đầu mối tiếp nhận, giải quyết thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên pháp luật thông qua danh sách tư vấn viên pháp luật được đăng tải trên cổng thông tin của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thủ tục hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật. Trường hợp bố trí được nguồn ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định áp dụng mức hỗ trợ chi phí tư vấn pháp luật cao hơn để khuyến khích, thu hút tư vấn viên pháp luật và hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nội dung này, đã nhận được 0 góp ý, hiến kế
Góp ý, hiến kế cho Chính phủ ngay tại đây
Đọc nhiều
Dự kiến dành 10,6 triệu tỷ đồng chi thường xuyên, ưu tiên nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp...

Dự kiến dành 10,6 triệu tỷ đồng chi thường xuyên, ưu tiên nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội, chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp...

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Chính phủ dự kiến giai đoạn 2026-2030 chi thường xuyên khoảng 10,6 triệu tỷ đồng, ưu tiên nhiệm vụ chính trị, quốc phòng, an ninh, đảm bảo an sinh xã hội, chính sách tiền lương, phụ cấp, trợ cấp...

TOÀN VĂN: Nghị quyết 07/2025/NQ-CP về chính sách, chế độ với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW

TOÀN VĂN: Nghị quyết 07/2025/NQ-CP về chính sách, chế độ với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Toàn văn Nghị quyết 07/2025/NQ-CP ngày 17/9/2025 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW ngày 1/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Bộ Công an trả lời công dân về cấp đổi thẻ căn cước do thay đổi địa giới hành chính.

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chính sách mới

(Chinhphu.vn) - Thay mặt Bộ Chính trị, ngày 22/8/2025, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Nghị quyết của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 71-NQ/TW). Cổng Thông tin điện tử Chính phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết số 71-NQ/TW. 2

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 8 tháng; năm 2026, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ sẽ là 57 tuổi;...

Chúng tôi luôn Lắng nghe và phản hồi Chúng tôi
luôn
Lắng nghe
và phản hồi