Theo TTXVN, vào hồi 22 giờ 04 ngày 8/9, Tổ tuần tra kiểm soát Phòng Cảnh sát Giao thông, Công an tỉnh Bắc Ninh triển khai nhiệm vụ xử lý chuyên đề vi phạm nồng độ cồn tại tỉnh lộ 295B, khu Khả Lễ, phường Võ Cường, thành phố Bắc Ninh đã dừng kiểm tra lái xe ô tô con 99A-010.45 do Lê Ngọc (sinh năm 1968, trú tại Từ Sơn,Bắc Ninh) điều khiển.
Thực hiện nhiệm vụ được phân công, Đại úy Nguyễn Thành Hưng tổ viên tổ công tác đề nghị lái xe kiểm tra nồng độ cồn trong hơi thở nhưng lái xe không chấp hành.
Tổ công tác đã kiên trì giải thích và yêu cầu lái xe chấp hành kiểm tra nồng độ cồn nhưng lái xe không chấp hành và dùng tay gạt máy đo nồng độ cồn, có lời lẽ xưng hô không chuẩn mực với lực lượng Cảnh sát Giao thông, rồi bất ngờ dùng tay đấm thẳng vào vùng mặt Đại úy Nguyễn Thành Hưng, làm máy đo nồng độ cồn và mũ kê pi của Đại úy Hưng rơi xuống đất.
Ngay sau đó, tổ công tác đã cùng quần chúng nhân dân khống chế đối tượng và bàn giao cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Bắc Ninh điều tra, giải quyết.
Qua xác minh được biết, ông Lê Ngọc là cán bộ một ngân hàng, Chi nhánh tại thành phố Từ Sơn.
Phòng Cảnh sát giao thông Bắc Ninh đã phối hợp với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Bắc Ninh kiểm tra, phát hiện lái xe Lê Ngọc vi phạm: Điều khiển xe trên đường mà trong hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở (kết quả đo là 0,118 miligam/1 lít khí thở), không có Giấy phép lái xe, không có Giấy đăng ký xe, không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Tổ công tác đã lập biên bản vi phạm hành chính, tạm giữ phương tiện. Ngày 18/9, Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh Bắc Ninh có văn bản gửi Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh để tiến hành xử lý đối với cán bộ, công chức, đảng viên vi phạm Luật Giao thông đường bộ theo quy định.
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Hình sự, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Bắc Ninh ra quyết định Khởi tố vụ án hình sự, Khởi tố bị can đối với Lê Ngọc về tội “Chống người thi hành công vụ”.
Xử lý vi phạm nồng độ cồn "không có vùng cấm, không có ngoại lệ"
Theo Cục Cảnh sát giao thông, thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Công an, Cục đã xây dựng kế hoạch do lãnh đọa Phòng chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công an thành lập 06 tổ công tác để chủ trì phối hợp với Công an các đơn vị địa phương xử lý nghiêm các hành vi vi phạm là nguyên chính dẫn đến tai nạn giao thông.
Trong đó việc kiểm soát nồng độ cồn là hành vi được chú trọng hàng đầu. Các tổ công tác lựa chọn tuyến đường trọng điểm, thời gian phù hợp để tuần tra kiểm soát. Việc kiểm soát được bảo đảm an toàn và nhanh chóng, không gây phiền hà cho người tham gia giao thông. Đặc biệt sẽ xử lý nghiêm không có “vùng cấm” không có “ngoại lệ” đối với các hành vi vi phạm.
Các trường hợp vi phạm sẽ được tổ công tác xác minh và Cục Cảnh sát giao thông gửi thông báo về cơ quan, đơn vị để có hình thức xử lý riêng, đặc biệt là các trường hợp là cán bộ, công nhân viên chức theo đúng tinh thần Chỉ thị 23-CT/TW, ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới và Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới…
Mức phạt nồng độ cồn với xe máy
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) |
Mức phạt nồng độ cồn với ô tô
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) |
Mức phạt nồng độ cồn với xe đạp
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8) | - |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng. (Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) | - |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. (Điểm c Khoản 4 Điều 8) | - |
Mức phạt nồng độ cồn với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm d Khoản 10 Điều 7) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm b Khoản 7 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 7) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm a Khoản 9 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 7) |