Dự kiến số lượng Phó Chủ tịch HĐND, Phó Trưởng Ban của HĐND cấp xã, cấp tỉnh

29/09/2025 08:01

(Chinhphu.vn) - Bộ Nội vụ đề xuất mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã được tính bình quân 02 Phó Trưởng Ban.

Bộ Tư pháp đang thẩm định hồ sơ dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã và việc bố trí đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp xã hoạt động chuyên trách.

Trong đó, Bộ Nội vụ đề xuất số lượng Phó Chủ tịch HĐND, Phó Trưởng Ban của HĐND cấp tỉnh, cấp xã.

Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã

Cụ thể, Hội đồng nhân dân cấp xã có 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. 

Số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã

 Mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã được tính bình quân 02 Phó Trưởng Ban. 

Căn cứ quy mô diện tích tự nhiên, dân số, phân loại đơn vị hành chính, phân loại đô thị, quy mô kinh tế, tình hình thực tiễn của địa phương và định hướng của Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân ở từng đơn vị hành chính cấp xã bảo đảm tổng số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã của tỉnh, thành phố không vượt quá tổng số lượng tính theo khung bình quân quy định nêu trên.

Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Điều 4)

1. Tại tỉnh, thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập thì số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

a) Thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 04 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

b) Tỉnh thực hiện hợp nhất, sáp nhập có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

2. Tại tỉnh, thành phố không thực hiện hợp nhất, sáp nhập có không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.

3. Trường hợp bố trí Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này giảm tương ứng 01 người.

4. Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô.

Số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Điều 5)

1. Tại tỉnh, thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập thì số lượng Phó Trưởng Ban tại mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:

a) Tỉnh, thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 04 Phó Trưởng Ban;

b) Tỉnh, thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 03 Phó Trưởng Ban;

c) Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 03 tỉnh, thành phố trước hợp nhất, sáp nhập thì có không quá 04 Phó Trưởng Ban.

Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 02 tỉnh, thành phố trước hợp nhất, sáp nhập thì có không quá 03 Phó Trưởng Ban.

Trường hợp Ban Dân tộc được thành lập trên cơ sở Ban Dân tộc đã có của 01 tỉnh, thành phố trước hợp nhất, sáp nhập thì có không quá 02 Phó Trưởng Ban.

2. Tỉnh, thành phố không thực hiện hợp nhất, sáp nhập thì mỗi Ban có không quá 02 Phó Trưởng Ban.

3. Trường hợp bố trí Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì số lượng Phó Trưởng Ban quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này giảm tương ứng 01 người.

4. Số lượng Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô.

 Số lượng Ủy viên hoạt động chuyên trách của Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

 Cũng theo dự thảo Nghị quyết, mỗi Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có không quá 01 Ủy viên là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

Số lượng Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô.

Nội dung này, đã nhận được 0 góp ý, hiến kế
Góp ý, hiến kế cho Chính phủ ngay tại đây
Đọc nhiều
THỦ TƯỚNG: SẼ XEM XÉT, CÂN ĐỐI, XIN Ý KIẾN CÁC CẤP CÓ THẨM QUYỀN ĐỂ TĂNG LƯƠNG SỚM HƠN

THỦ TƯỚNG: SẼ XEM XÉT, CÂN ĐỐI, XIN Ý KIẾN CÁC CẤP CÓ THẨM QUYỀN ĐỂ TĂNG LƯƠNG SỚM HƠN

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Phát biểu tại hội trường Quốc hội ngày 30/10, Thủ tướng Phạm Minh Chính nêu rõ: "Như các đại biểu Quốc hội đang đề xuất lại phải tăng lương tiếp vào năm tới này. Trên cơ sở ý kiến Quốc hội chúng tôi sẽ xem xét, cân đối và xin ý kiến các cấp có thẩm quyền, trong đó có Quốc hội, chúng ta sẽ tăng lương sớm hơn".

Tăng lương cán bộ, công chức, viên chức là bắt buộc

Tăng lương cán bộ, công chức, viên chức là bắt buộc

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) – Đại biểu Nguyễn Văn Thân cho rằng, tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức là bắt buộc, tiền lương phải từ 15 triệu đồng/ 1 tháng trở lên.

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Cấp đổi thẻ căn cước cho công dân do thay đổi địa giới hành chính

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Bộ Công an trả lời công dân về cấp đổi thẻ căn cước do thay đổi địa giới hành chính.

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Chính sách mới

(Chinhphu.vn) - Thay mặt Bộ Chính trị, ngày 22/8/2025, Tổng Bí thư Tô Lâm đã ký ban hành Nghị quyết của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 71-NQ/TW). Cổng Thông tin điện tử Chính phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết số 71-NQ/TW. 2

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 8 tháng; năm 2026, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ sẽ là 57 tuổi;...

Chúng tôi luôn Lắng nghe và phản hồi Chúng tôi
luôn
Lắng nghe
và phản hồi