Các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993
1. Có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
a) Sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính phải được lập, ghi theo đúng mẫu đã được cơ quan có thẩm quyền quy định; đã được UBND cấp xã tại thời điểm lập xác nhận (ký và đóng dấu).
b) Thông tin về tên người sử dụng đất, diện tích, loại đất, số thửa, số tờ bản đồ phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng. Trường hợp bị ố, nhòe, rách trong quá trình sử dụng thì phải có Văn bản xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất về tính hợp pháp của thông tin đó.
c) Tên người sử dụng đất phải đảm bảo đúng đối tượng tại thời điểm ghi vào sổ đăng ký, sổ địa chính.
2. Quyết định của UBND tỉnh Hà Bắc cho phép UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã được giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trong danh sách hoặc trong quyết định có tên người sử dụng đất, đồng thời người sử dụng đất thực tế đang sử dụng đất hoặc người khác đang sử dụng đất nhưng có giấy tờ chứng minh việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Hợp đồng giao khoán, thuê thầu, biên bản bàn giao đất, biên bản đấu thầu có thời hạn sử dụng đất lâu dài do các thôn, khu phố, khu dân cư, UBND cấp xã hoặc Hợp tác xã ký trước ngày 01/7/1980. Các trường hợp trên đủ điều kiện để được công nhận khi có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất theo mục đích được giao, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ thể hiện loại đất và tên người sử dụng đất đúng theo giấy tờ đã giao đất hoặc người khác đang sử dụng đất nhưng có giấy tờ chứng minh việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, người sử dụng đất đã chấp hành, nộp tiền thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4. Bản vẽ, sơ đồ mặt bằng giao đất được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, xây dựng, nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện hoặc đã được UBND cấp xã xác nhận trước ngày 01/7/1980. Giấy tờ này được xác định là một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Có văn bản, giấy tờ thể hiện việc được giao đất theo bản vẽ hoặc sơ đồ mặt bằng giao đất;
b) Người sử dụng đất thực tế đang sử dụng diện tích đất tại vị trí đã được giao đất theo bản vẽ, sơ đồ mặt bằng giao đất hoặc người khác đang sử dụng đất nhưng có giấy tờ chứng minh việc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.
5. Giấy chứng nhận tạm thời quyền sử dụng đất do UBND cấp xã, huyện, tỉnh cấp cho người sử dụng đất.
Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Luật giao UBND cấp tỉnh ban hành quyết định quy định các loại giấy tờ khác theo thực tế địa phương để giải quyết nhu cầu cấp sổ đỏ cho đất nông lâm trường, đất quốc phòng và các loại đất khác.