Nguyên tắc xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
Theo dự thảo, việc xác định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt phải đảm bảo 3 nguyên tắc sau:
1- Đảm bảo ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nước của công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt và các chức năng khác của nguồn nước.
2- Phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, chế độ dòng chảy, đặc điểm nguồn nước, quy mô khai thác, sơ đồ bố trí công trình và các đặc điểm khác liên quan đến việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt.
3- Phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của khu vực có công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt.
Các trường hợp phải xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
Dự thảo nêu rõ, công trình khai thác nước để cấp nước cho sinh hoạt hoặc cấp nước cho nhiều mục đích, trong đó có cấp nước cho sinh hoạt (công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt) của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (tổ chức) phải xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, bao gồm:
1- Công trình khai thác nước mặt với quy mô trên 100 m3/ngày đêm.
2- Công trình khai thác nước dưới đất với quy mô trên 10 m3/ngày đêm.
Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước mặt
Theo dự thảo, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước mặt trên sông, suối, kênh, mương, rạch để cấp cho sinh hoạt bao gồm phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, mương, rạch mà công trình đó khai thác và vùng thượng lưu, hạ lưu tính từ vị trí khai thác nước của công trình được quy định như sau:
Trường hợp công trình khai thác nước với quy mô trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn: 1.000 m về phía thượng lưu và 100 m về phía hạ lưu đối với khu vực miền núi; 800 m về phía thượng lưu và 200 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du có vị trí khai thác nước của công trình không bị ảnh hưởng triều; 800 về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du có vị trí khai thác nước của công trình bị ảnh hưởng triều.
Trường hợp công trình khai thác nước với quy mô từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn: 1.500 m về phía thượng lưu và 100 m về phía hạ lưu đối với khu vực miền núi; 1.000 m về phía thượng lưu và 200 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du có vị trí khai thác nước của công trình không bị ảnh hưởng triều;1000 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du có vị trí khai thác nước của công trình bị ảnh hưởng triều.
Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước mặt từ hồ chứa để cấp cho sinh hoạt được tính từ vị trí khai thác nước của công trình và quy định như sau: Không nhỏ hơn 1.500 m đối với trường hợp công trình khai thác nước từ hồ chứa trên sông, suối và không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa; toàn bộ khu vực lòng hồ đối với trường hợp công trình khai thác nước từ hồ chứa khác.
Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước dưới đất
Theo dự thảo, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình khai thác nước dưới đất được xác định cho từng giếng khoan, giếng đào, hố đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất và được quy định như sau:
Đối với giếng khoan khai thác nước dưới đất trong tầng chứa nước có áp, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 3m tính từ miệng giếng.
Đối với giếng khoan khai thác nước dưới đất trong tầng chứa nước không áp và giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thì phạm vi được xác định theo quy mô khai thác như sau:
a) Từ 10 m3/ngày đêm đến dưới 200 m3/ngày đêm, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 5 m tính từ miệng giếng hoặc mép bờ của hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất;
b) Từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 1.000 m3/ngày đêm, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 10 m tính từ miệng giếng hoặc mép bờ của hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất;
c) Từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 20 m tính từ miệng giếng hoặc mép bờ của hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất;
d) Từ 3.000 m3/ngày đêm trở lên, phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 30 m tính từ miệng giếng hoặc mép bờ của hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất.
Dự thảo nêu rõ, đối với hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt của mình thì vị trí công trình được lựa chọn đảm bảo có khoảng cách từ 5m trở lên đến chuồng, trại chăn nuôi, nhà vệ sinh, hố rác và các nguồn có khả năng gây ô nhiễm khác.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.