Nghiêm cấm cấp mới, cấp đổi, cấp lại, thu hồi không đúng đối tượng
Theo Thông tư, Thẻ Thanh tra được cấp cho Thanh tra viên theo quy định của Thông tư số 01/2012/TT-TTCP ngày 9/4/2012 của Thanh tra Chính phủ có thời hạn sử dụng đến năm 2025 thì Thanh tra viên được tiếp tục sử dụng đến ngày 31/12/2024. Sau thời hạn này, các cơ quan thanh tra có trách nhiệm thu hồi, cắt góc thẻ và gửi danh sách về Thanh tra Chính phủ trước ngày 15/1/2025.
Thông tư 05 quy định, nghiêm cấm cấp mới, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Thẻ Thanh tra không đúng đối tượng, trái quy định của pháp luật; sử dụng Thẻ Thanh tra sai mục đích hoặc lợi dựng việc sử đụng Thẻ Thanh tra để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
Về mẫu Thẻ Thanh tra có hình chữ nhật, rộng 60 mm, dài 90 mm. Nội dung trên Thẻ Thanh tra được trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ tiếng Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
Thẻ Thanh tra có 2 mặt. Mặt trưóc nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, dòng trên ghi Quốc hiệu, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 10. Dòng dưới ghi “THẺ THANH TRA”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 16. Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.
Mặt sau nền có hoa văn màu hồng tươi tạo thành các tia sáng lan tòa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành Thanh tra, in bóng mờ, đường kính 20mm; góc trên bên trái in biểu tượng ngành Thanh tra, đường kính 14mm; từ góc trên bên trái (cách 10mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 06 mm.
Thẻ Thanh tra làm bằng chất liệu giấy được ép màng plastic bảo vệ bên ngoài, có in 1/4 dấu tròn màu đỏ có vành khuyên chứa dòng chữ tên cơ quan cấp thẻ viết tắt (ví dụ: Bộ Tài chính viết tắt là BTC) được lặp lại liên tục, ở góc dưới bên trái của mặt sau Thẻ Thanh tra.
Mỗi Thanh tra viên được cấp một mã số thẻ
Về mã số Thẻ Thanh tra, Điều 5 Thông tư quy định, khi được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên, mỗi Thanh tra viên được cấp một mã số Thẻ Thanh tra gồm: Chữ cái in hoa và hai chữ số để phân biệt cơ quan sử dụng Thanh tra viên thuộc tỉnh hoặc thuộc Bộ, Bảo hiểm xã hộỉ Việt Nam, Ban Cơ yếu Chính phủ. Mã số Thẻ Thanh tra được thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ về Danh mục mã số các cơ quan Nhà nước.
Số thứ tự Thanh tra viên có 4 chữ số, bắt đầu từ 0001. Ví dụ, mã số thẻ là A29 - 0026 thì A29 là mã số của cơ quan Thanh tra Chính phủ; 0026 là số thứ tự cấp thẻ của Thanh tra viên.
Mã số Thẻ Thanh tra chỉ thay đổi (được cấp mã số mới) trong trường hợp Thanh tra viên chuyển công tác sang cơ quan khác không cùng mã so với cơ quan sử dụng Thanh tra viên.
Con dấu nổi trên Thẻ Thanh tra như mẫu con dấu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ, đường kính 21 mm. Đơn vị, bộ phận quản lý việc cấp, phát thẻ thuộc các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu nổi theo quy định của pháp luật.
Cấp đổi Thẻ Thanh tra khi nào?
Về điều kiện, hình thức, thời hạn cấp Thẻ Thanh tra Điều 7 quy định, Thanh tra viên được cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị cấp Thẻ Thanh tra sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên. Chưa xem xét cấp thẻ đối với người trong thời gian tạm giam, thi hành kỷ luật hoặc có thông báo về việc xem xét kỷ luật liên quan đến tham nhũng, tiêu cực, đạo đức công vụ của cơ quan có thẩm quyền. Đối với người không còn đủ thời gian công tác 5 năm thì chỉ cấp Thẻ Thanh tra có thời hạn sử dụng đến thời điểm nghỉ hưu.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền xem xét việc cấp Thẻ Thanh tra theo quy định. Người đủ điều kiện lập hồ sơ để bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên lần đầu thì đồng thời lập hồ sơ đề nghị cấp Thẻ Thanh tra.
Cấp đổi Thẻ Thanh tra trong trường hợp Thanh tra viên được bổ nhiệm lên ngạch Thanh tra viên cao hơn; Thẻ Thanh tra đã hết thời hạn sử dụng; do thay đổi mã số thẻ, họ, tên, cơ quan công tác hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông tin của người được cấp Thẻ Thanh tra.
Sử dụng Thẻ Thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra
Về trình tự, thủ tục cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra Thông tư quy định, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có văn bàn đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra gửi Chánh Thanh tra tỉnh. Chánh Thanh tra Công an tỉnh, Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra thuộc Bộ Quốc phòng có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra gửi Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh thanh tra Bộ Quốc phòng.
Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra gửi Chánh Thanh tra Bộ.
Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt nam, Chánh Thanh tra Cơ yếu xem xét, tổng hợp đanh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ Thanh tra.
Đối với Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý có văn bản đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, trình Tổng Thanh tra Chính phủ cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra của Thanh tra viên thuộc Thanh tra Chính phủ.
Căn cứ hồ sơ và văn bản đề nghị, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, ra quyết định cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra và chỉ đạo việc in, cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra.
Hồ sơ cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra gồm công văn đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra; danh sách đề nghị cấp mới, cấp đổi Thẻ Thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 kèm theo Thông tư này; quyết định hoặc bản sao quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên; 2 ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra cỡ 20 mm x 30 mm, ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh; Thẻ Thanh tra cũ đã cắt góc (đối với trường hợp cấp đổi Thẻ Thanh tra).
Về cấp lại Thẻ Thanh tra, Điều 9 quy định, Thanh tra viên được xem xét, cấp lại Thẻ Thanh tra đã bị mất hoặc bị hỏng do nguyên nhân khách quan. Hồ sơ cấp lại Thẻ Thanh tra gồm đơn xin cấp lại Thẻ Thanh tra; công văn đề nghị cấp lại Thẻ Thanh tra; danh sách đề nghị cấp lại Thẻ Thanh tra được thực hiện theo Mẫu số 03 kèm theo Thông tư này; 2 ảnh màu chân dung cá nhân mặc trang phục ngành Thanh tra, cỡ 20 mm x 30 mm, ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh.
Về sử dụng Thẻ Thanh tra, Điều 10 quy định, Thanh tra viên sử dụng Thẻ Thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thời hạn sử đụng Thẻ Thanh tra là 5 năm kể từ ngày cấp.
Cấm sử dụng Thẻ Thanh tra sai mục đích
Thông tư cũng quy định về thu hồi Thẻ Thanh tra, Điều 11 quy định, việc thu hồi Thẻ Thanh tra được thực hiện khi Thanh tra viên bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều 42 Luật Thanh tra; các trường hợp cấp đổi Thẻ Thanh tra theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này.
Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại Thẻ Thanh tra khi thuộc các trường hợp được quy đinh tại khoản 1 Điều 11. Thủ trưởng các cơ quan thanh tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ thực hiện việc thu hồi Thẻ Thanh tra, cắt góc Thẻ Thanh tra và báo cáo với người có thẩm quyền cấp Thẻ Thanh tra.
Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm quản lý Thẻ Thanh tra của Thanh tra viên thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh thanh tra Cơ yếu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ Thanh tra, thu hồi Thẻ Thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc bộ, ngành mình; phát Thẻ Thanh tra, thu hồi Thẻ Thanh tra và mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ Thanh tra; theo dõi, kiểm tra việc sử đụng Thẻ Thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương mình.
Khi phát hiện Thanh tra viên sử đụng Thẻ Thanh tra sai mục đích thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy đinh của pháp luật.
Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ Thanh tra. Trường hợp Thẻ Thanh tra bị mất hoặc bị hỏng thì Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thanh tra quản lý trực tiếp và có đơn xin cấp lại Thẻ Thanh tra theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
Thông tư số 05/2024/TT-TTCP có hiệu lực từ 15/6/2024.