Nghị quyết 1433/NQ-UBTVQH15 phê chuẩn danh sách nhân sự Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại

23/02/2025 09:15

(Chinhphu.vn) - Nghị quyết số 1433/NQ-UBTVQH15 ngày 18/2/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Phê chuẩn danh sách Phó Chủ nhiệm, Ủy viên là đại biểu Quốc hội chuyên trách và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội khóa XV.

NGHỊ QUYẾT

Phê chuẩn danh sách Phó Chủ nhiệm, Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội khóa XV

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

Căn cứ Nghị quyết số 178/2025/QH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội;

Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết số 29/2022/UBTVQH15 ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị quyết số 71/2025/UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể và cơ cấu tổ chức của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;

Căn cứ Nghị quyết số 1432/NQ-UBTVQH15 ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về số lượng Phó Chủ nhiệm, Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội khóa XV;

Căn cứ Công văn số 13153-CV/VPTW ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Văn phòng Trung ương Đảng thông báo ý kiến của Bộ Chính trị về phương án phân công, bố trí cán bộ lãnh đạo diện Trung ương quản lý của một số cơ quan, đơn vị sau khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy;

Căn cứ đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội khóa XV tại Tờ trình số 02/TTr-UBQPANĐN15-m ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Xét đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu của Quốc hội khóa XV tại Tờ trình số 04/TTr-UBCTĐB15-m ngày 18 tháng 02 năm 2025,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn danh sách Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội khóa XV, gồm:

1. Ông Nguyễn Minh Đức, đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Ông Nguyễn Hải Hưng, đại biểu Quốc hội tỉnh Hải Dương. 

3. Ông Đôn Tuấn Phong, đại biểu Quốc hội tỉnh An Giang.

4. Ông Đỗ Quang Thành, đại biểu Quốc hội tỉnh Cao Bằng. 

5. Ông Nguyễn Mạnh Tiến, đại biểu Quốc hội tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Phê chuẩn danh sách Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội khóa XV, gồm:

1. Bà Trần Thị Hồng An, đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi.

2. Ông Trịnh Xuân An, đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai. 

3. Ông Trần Việt Anh, đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội. 

4. Ông Phạm Phú Bình, đại biểu Quốc hội tỉnh Nghệ An. 

5. Bà Thái Quỳnh Mai Dung, đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Phúc.

6. Ông Nguyễn Quốc Hùng, đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Nam.

7. Ông Vũ Xuân Hùng, đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa.

8. Ông Vũ Huy Khánh, đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương.

9. Ông Trần Đức Thuận, đại biểu Quốc hội tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Phê chuẩn danh sách Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại của Quốc hội khóa XV, gồm:

1. Ông Vũ Hải Hà, đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai. 

2. Ông Nguyễn Hải Anh, đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Tháp. 

3. Bà Nguyễn Thị Kim Bé, đại biểu Quốc hội tỉnh Kiên Giang. 

4. Ông Hà Thọ Bình, đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Tĩnh. 

5. Ông Trần Đình Chung, đại biểu Quốc hội thành phố Đà Nẵng. 

6. Ông Vũ Thanh Chương, đại biểu Quốc hội thành phố Hải Phòng.

7. Ông Quản Minh Cường, đại biểu Quốc hội tỉnh Cao Bằng.

8. Ông Nguyễn Xuân Dắt, đại biểu Quốc hội tỉnh Sóc Trăng. 

9. Ông Nguyễn Đức Dũng, đại biểu Quốc hội thành phố Hải Phòng.

10. Ông Nguyễn Hải Dũng, đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định. 

11. Ông Nguyễn Quốc Duyệt, đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội.

12. Ông Lê Quang Đạo, đại biểu Quốc hội tỉnh Phú Yên. 

13. Ông Nguyễn Hữu Đông, đại biểu Quốc hội tỉnh Sơn La. 

14. Bà Lê Thu Hà, đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai. 

15. Ông Lê Ngọc Hải, đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk. 

16. Bà Lý Tiết Hạnh, đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Định.

17. Ông Võ Văn Hội, đại biểu Quốc hội tỉnh Bến Tre. 

18. Ông Nguyễn Tâm Hùng, đại biểu Quốc hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 

19. Ông Lữ Văn Hùng, đại biểu Quốc hội tỉnh Bạc Liêu. 

20. Ông Hoàng Văn Hữu, đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Kạn. 

21. Ông Trần Ngọc Khánh, đại biểu Quốc hội tỉnh Khánh Hòa. 

22. Bà Lê Thị Thanh Lam, đại biểu Quốc hội tỉnh Hậu Giang. 

23. Bà Lý Thị Lan, đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang. 

24. Ông Đặng Văn Lẫm, đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh. 

25. Ông Hà Đức Minh, đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai. 

26. Ông Lại Xuân Môn, đại biểu Quốc hội tỉnh Cao Bằng. 

27. Bà Giàng Páo Mỷ, đại biểu Quốc hội tỉnh Lai Châu. 

28. Ông Nguyễn Tiến Nam, đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Bình. 

29. Bà Trần Thị Thu Phước, đại biểu Quốc hội tỉnh Kon Tum.

30. Ông Nguyễn Minh Quang, đại biểu Quốc hội thành phố Hải Phòng.

31. Ông Nguyễn Sỹ Quang, đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai. 

32. Ông Phạm Trường Sơn, đại biểu Quốc hội thành phố Huế. 

33. Bà Nguyễn Thị Quyên Thanh, đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Long. 

34. Ông Vũ Đại Thắng, đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh. 

35. Ông Nguyễn Văn Thuận, đại biểu Quốc hội thành phố Cần Thơ. 

36. Ông Trần Quốc Tỏ, đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Ninh. 

37. Ông Nguyễn Hải Trung, đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội. 

38. Ông Lê Hoài Trung, đại biểu Quốc hội thành phố Huế. 

39. Ông Lê Anh Tuấn, đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Tĩnh.

40. Ông Vũ Hồng Văn, đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai. 

41. Bà Nguyễn Thị Xuân, đại biểu Quốc hội tỉnh Đắk Lắk.

42. Bà Nguyễn Thị Ngọc Xuân, đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương.

43. Ông Đỗ Văn Yên, đại biểu Quốc hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 4. Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại, Chủ nhiệm Ủy ban Công tác đại biểu, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội và các ông, bà có tên tại các điều 1, 2, 3 theo trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Nội dung này, đã nhận được 0 góp ý, hiến kế
Góp ý, hiến kế cho Chính phủ ngay tại đây
Đọc nhiều
Dự kiến bố trí biên chế cấp xã; định hướng biên chế đơn vị sự nghiệp sau sắp xếp đơn vị hành chính

Dự kiến bố trí biên chế cấp xã; định hướng biên chế đơn vị sự nghiệp sau sắp xếp đơn vị hành chính

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Chuyển 100% biên chế cấp huyện hiện có để biên chế cấp xã khi sắp xếp đơn vị hành chính, trong đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị cấp huyện hiện nay được bố trí làm nòng cốt tại các đơn vị cấp xã mới.

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Tra cứu TUỔI NGHỈ HƯU và THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Năm 2025, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 3 tháng, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 8 tháng; năm 2026, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi 6 tháng, lao động nữ sẽ là 57 tuổi;...

TOÀN VĂN: Nghị định 178/2024/NĐ-CP chính sách với CBCCVC, lực lượng vũ trang khi sắp xếp bộ máy

TOÀN VĂN: Nghị định 178/2024/NĐ-CP chính sách với CBCCVC, lực lượng vũ trang khi sắp xếp bộ máy

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Toàn văn Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về DẠY THÊM, HỌC THÊM

Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về DẠY THÊM, HỌC THÊM

Chính sách mới

(Chinhphu.vn) - Toàn văn Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2024 của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định về dạy thêm, học thêm. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14/2/2025.

TOÀN VĂN: Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

TOÀN VĂN: Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Hướng dẫn thực hiện chính sách

(Chinhphu.vn) - Toàn văn Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

THĂM DÒ Ý KIẾN

Bộ Tài chính đề xuất miễn thuế hàng nhập khẩu qua sàn thương mại điện tử từ 1 triệu đồng trở xuống.

Chúng tôi luôn Lắng nghe và phản hồi Chúng tôi
luôn
Lắng nghe
và phản hồi