Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Hướng dẫn số 27- HD/BTCTWW, ngày 26/8/2024 của Ban Tổ chức Trung ương, trong nhiệm kỳ 2025 -2030, số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XX sẽ không quá 69 đồng chí.
Như vậy tăng 3 đồng chí so với khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 (66 đồng chí, bao gồm 1 đồng chí do Trung ương luân chuyển tăng thêm). Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XIX hiện có là 63 đồng chí.
Về số lượng, cơ cấu cấp ủy cấp huyện, theo phụ lục ban hành kèm Thông tri số 09-TT/TU, ngày 10/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về đại hội Đảng các cấp, Đảng bộ thành phố Vinh không quá 43 đồng chí.
Các đảng bộ huyện: Thanh Chương, Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Nghi Lộc không quá 41 đồng chí. Các đảng bộ huyện, thị còn lại không quá 39 đồng chí.
Đối với các đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy: Các Đảng bộ Quân sự, Bộ đội Biên phòng thực hiện theo hướng dẫn của Quân ủy Trung ương; Đảng bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của Đảng ủy Công an Trung ương.
Các đảng bộ: Khối Các cơ quan tỉnh, Khối Doanh nghiệp tỉnh không quá 27 đồng chí. Đảng bộ Trường Đại học Vinh không quá 21 đồng chí. Đảng bộ Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh không quá 15 đồng chí.
Cơ cấu cấp ủy viên với các đảng bộ huyện ủy, thành ủy, thị ủy
Về cơ cấu cấp ủy viên, đối với các đảng bộ huyện ủy, thành ủy, thị ủy gồm: Bí thư, phó bí thư, trưởng các ban xây dựng đảng, chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra, chánh văn phòng cấp ủy, 1 phó ban tổ chức, 1 phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra và một số phó ban đảng khác (nếu thấy cần thiết); chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch, các phó chủ tịch Ủy ban nhân dân; chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; trưởng các tổ chức chính trị - xã hội; trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự huyện, trưởng một số phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân; trưởng ban Hội đồng nhân dân huyện; người đứng đầu cơ quan Tòa án nhân dân huyện, Viện Kiểm sát nhân dân huyện; bí thư đảng ủy hoặc chủ tịch Ủy ban nhân dân một số xã, phường, thị trấn; bí thư đảng ủy hoặc đảng viên là người đứng đầu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội.
Đối với các đảng bộ cấp trên cơ sở khác trực thuộc Tỉnh ủy gồm: Bí thư, phó bí thư, lãnh đạo chủ chốt chuyên môn, trưởng và một số phó các ban xây dựng đảng, chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra, phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra, chánh văn phòng cấp ủy, trưởng một số tổ chức chính trị - xã hội và một số đồng chí bí thư hoặc thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Đối với các đảng bộ cơ sở trực thuộc Tỉnh ủy (Đại học Vinh, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh) gồm: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng Trường, Phó Chủ tịch Hội đồng Trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, trưởng một số ban xây dựng đảng, trưởng một số tổ chức chính trị - xã hội, một số đồng chí bí thư hoặc trưởng các đơn vị trực thuộc và thành phần khác được cơ cấu một cách phù hợp.
Số lượng, cơ cấu cấp ủy viên cấp xã
Đối với đảng bộ xã, phường, thị trấn, số lượng cấp ủy viên nhiệm kỳ 2025 - 2030 không quá 15 đồng chí.
Cơ cấu gồm: Bí thư, phó bí thư, chủ tịch Ủy ban nhân dân, chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, công chức chuyên môn, cán bộ văn phòng đảng ủy, một số bí thư chi bộ hoặc khối trưởng, xóm trưởng, trưởng bản, vùng trọng yếu về quốc phòng, an ninh.
Đối với những đảng bộ cấp xã, cấp huyện thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập theo quy định của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thì số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư, Ủy ban kiểm tra cấp ủy tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn số lượng nêu trên nhưng tối đa không quá tổng số lượng hiện có của các đảng bộ trước khi hợp nhất (không bao gồm các đồng chí đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác) và chậm nhất sau 5 năm kể từ ngày thành lập đảng bộ mới, thì số lượng phải thực hiện theo quy định nêu tại Thông tri 09.