Chính phủ ban hành Nghị định số 216/2025/NĐ-CP ngày 5/8/2025 quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra (có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành), trong đó quy định về trách nhiệm của thanh tra viên, mã số và tiêu chuẩn các ngạch thanh tra viên.
Trách nhiệm của thanh tra viên
Nghị định số 216/2025/NĐ-CP quy định trách nhiệm của thanh tra viên, mã ngạch thanh tra viên (Điều 8) như sau:
Thanh tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật; có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, thanh tra viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, thwjch iện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra, chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra có trách nhiệm quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
Mã số ngạch thanh tra viên:
- Thanh tra viên: 04.025;
- Thanh tra viên chính: 04.024;
- Thanh tra viên cao cấp: 04.023.
Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên (Điều 10)
Thanh tra viên trước tiên phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Thanh tra.
Bên cạnh đó, phải có ít nhất 02 năm làm việc tại cơ quan thanh tra hoặc có ít nhất 05 năm công tác trở lên đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển sang cơ quan thanh tra.
Đồng thời phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên chính (Điều 11)
Thanh tra viên chính phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2, Điều 8 của Luật Thanh tra.
Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm.
Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên chính và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Được xếp, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên chính theo quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn ngạch thanh tra viên cao cấp (Điều 12)
Thanh tra viên cao cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Thanh tra.
Có thời gian giữ ngạch thanh tra viên chính hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm.
Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên cao cấp và chứng chỉ khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Được xếp, bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên cao cấp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Theo Điều 8, Luật Thanh tra: Thanh tra viên là người được xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên trong các cơ quan thanh tra để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra theo quy định của pháp luật.
Tiêu chuẩn chung để xếp hoặc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên gồm:
- Là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, trừ trường hợp Chính phủ quy định khác đối với Thanh tra viên của Thanh tra được thành lập theo điều ước quốc tế;
- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt; có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên, có kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn phù hợp và am hiểu pháp luật.