Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư quy định chi tiết thời điểm hưởng lương hưu, việc tính, việc xác định điều kiện hưởng đối với từng trường hợp để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại khoản 4 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên.
Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo dự thảo, điều kiện hưởng lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện theo quy định tại Điều 98 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương thức 3 tháng một lần; 6 tháng một lần; 12 tháng một lần; hoặc một lần cho nhiều năm về sau quy định tại các điểm b, c, d và điểm đ khoản 2 Điều 36 của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời điểm xét điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội là:
PA1: Tháng cuối cùng của phương thức đóng mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng (cho dù trước đó người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng).
PA2: Tháng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện về tuổi đời và có yêu cầu hưởng lương hưu (khi đó phát sinh 2 trường hợp: (1) ghi nhận thời gian đóng đến thời điểm đề nghị + hoàn trả lại số tháng đã đóng sau đó; hoặc (2) ghi nhận thời gian đã đóng tính đến hết phương thức đóng).
Theo Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội (Bộ Nội vụ), về tính mức hưởng lương hưu, qua rà soát, các quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và dự thảo Nghị định quy định chi tiết Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện đã quy định cụ thể vấn đề này và đảm bảo cho việc triển khai thực hiện. Do đó, về cơ bản nội dung này chỉ trích dẫn lại quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và dự thảo Nghị định.
Tuy nhiên, riêng đối với nội dung về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để xác định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 và khoản 9 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội và tính mức lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang thực hiện theo một trong các phương thức đóng sau: 03 tháng một lần; 06 tháng một lần; 12 tháng một lần; một lần cho nhiều năm về sau thì cần phải làm rõ hơn để tránh phát sinh nhiều cách hiểu khác nhau trong quá trình thực hiện.
Do vậy, Cục Tiền lương và Bảo hiểm xã hội đề xuất nội dung hướng dẫn cụ thể hơn theo hướng thời gian đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang trong quá trình thực hiện theo một trong các phương thức đóng nêu trên, được tính tại thời điểm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện xong phương thức đóng đã chọn.
Khoản 9 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp người lao động có nguyện vọng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này.