CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT

Diễn đàn của nhân dân, doanh nghiệp về xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật

TOÀN VĂN: Dự thảo Nghị định xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

16:05 - 19/05/2023

(Chinhphu.vn) - Cổng TTĐT Chính phủ giới thiệu toàn văn dự thảo Nghị định xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" đang được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lấy ý kiến.

NGHỊ ĐỊNH
Quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

______________________

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Cá nhân hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị nghệ thuật cơ sở;

b) Cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do;

c) Cá nhân sáng tạo tác phẩm văn hóa, nghệ thuật không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;

d) Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".

2. Cá nhân quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Diễn viên hát, múa, nhạc, ngâm thơ; diễn viên thuộc các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; diễn viên điện ảnh; diễn viên truyền hình;

b) Đạo diễn chương trình nghệ thuật tổng hợp ca múa nhạc; đạo diễn tác phẩm của các lĩnh vực: Tuồng, chèo, cải lương, kịch dân ca, kịch nói, kịch hình thể, nhạc kịch, kịch múa, nhạc vũ kịch, xiếc, múa rối; đạo diễn điện ảnh, đạo diễn truyền hình của các thể loại phim: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình; đạo diễn sân khấu truyền thanh; đạo diễn sân khấu truyền hình;

c) Người làm âm thanh trong tác phẩm điện ảnh, truyền hình và sân khấu; người làm ánh sáng sân khấu và chương trình nghệ thuật tổng hợp;

d) Biên đạo múa; chỉ huy dàn nhạc; chỉ huy hợp xướng; chỉ huy giao hưởng nhạc vũ kịch; chỉ đạo nghệ thuật;

đ) Quay phim điện ảnh và truyền hình của các thể loại: Phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim kết hợp nhiều loại hình;

e) Họa sĩ tạo hình con rối; họa sĩ động tác phim hoạt hình; họa sĩ thiết kế trang trí sân khấu; họa sĩ hóa trang, phục trang sân khấu, điện ảnh, truyền hình;

g) Phát thanh viên phát thanh, phát thanh viên truyền hình hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.

3. Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Nhạc sĩ sáng tác;

b) Nhiếp ảnh gia.

4. Các cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này đang làm công tác giảng dạy hoặc nghiên cứu hoặc quản lý trong lĩnh vực nghệ thuật nhưng vẫn tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 8  hoặc Điều 9 Nghị định này thì được đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Giải Vàng quốc gia là giải Bông Sen Vàng tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc giải Huy chương Vàng, Giải Nhất tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.

2. Giải Bạc quốc gia là giải Bông Sen Bạc tại Liên hoan phim Việt Nam hoặc giải Huy chương Bạc, Giải Nhì tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.

3. Thời gian hoạt động nghệ thuật của cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này được tính từ khi:

a) Cá nhân tốt nghiệp một trường nghệ thuật chuyên nghiệp đến thời điểm xét hồ sơ tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" tại Hội đồng cấp cơ sở;

b) Hoặc cá nhân đủ 18 tuổi, hoạt động nghệ thuật tại một đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp đến thời điểm xét hồ sơ tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" tại Hội đồng cấp cơ sở.

4. Thời gian hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này được tính từ khi:

a) Đối với Nhạc sĩ sáng tác được tính từ khi….

b) Đối với Nhiếp ảnh gia được tính từ khi….

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ tổ chức Hội nghị đánh giá tác động về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân","Nghệ sĩ ưu tú" cho đối tượng mới "người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật" quy định tại điểm b khoản 1 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022; Hội thảo lấy ý kiến dự thảo Nghị định.

Trên cơ sở các ý kiến góp ý của các tổ chức, cá nhân, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ đề xuất cách tính thời gian hoạt động sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật đối với đối tượng "Nhạc sĩ sáng tác" và "Nhiếp ảnh gia" cho chính xác và phù hợp.

Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

1. Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Không sử dụng thành tích đã được xét tặng "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng Nhà nước" về văn học, nghệ thuật và thành tích đã được xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước khác để đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".

Điều 5. Thẩm quyền tổ chức xét tặng, thời gian xét tặng và công bố danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức việc xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú".

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" (sau đây gọi là Kế hoạch) trước mỗi đợt xét tặng.

3. Thời gian xét tặng và công bố danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

1. Cá nhân được tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước, tiền thưởng và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân được tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú có nghĩa vụ giữ gìn hiện vật được khen thưởng; tiếp tục lao động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật để có nhiều chương trình, tác phẩm, tiết mục nghệ thuật có giá trị phục vụ nhân dân.

Điều 7. Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

1. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" sử dụng để chi cho các hoạt động sau đây:

a) Xây dựng, triển khai Kế hoạch xét tặng danh hiệu tại Hội đồng các cấp;

b) Công bố danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" của Hội đồng các cấp trên các trên các phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền quản lý để lấy ý kiến nhân dân;

c) Trả thù lao cho các thành viên Hội đồng các cấp, thư ký và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu;

c) Tổ chức phiên họp Hội đồng các cấp;

đ) Tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú";

e) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;

Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" được quy định như sau:

a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động tổ chức xét tặng của Hội đồng cấp Nhà nước; tổ chức lễ trao tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" và các chi phí liên quan khác theo quy định của pháp luật;

b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động xét tặng của Hội đồng cấp cơ sở và Hội đồng cấp Bộ, tỉnh;

c) Tiền thưởng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"  được bố trí trong kinh phí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.

Chương II
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG
DANH HIỆU "NGHỆ SĨ NHÂN DÂN", NGHỆ SĨ ƯU TÚ"

 

Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân"

Danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau đây:

1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình, ngành, nghề văn hóa, nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ.

3. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật liên tục hoặc cộng dồn từ 20 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa có thời gian hoạt động nghệ thuật liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên.

4. Cá nhân quy định khoản 2 Điều 2 của Nghị định này sau khi được tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú", tiếp tục đạt một trong các tiêu chí sau:

a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân.

Các giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Các giải Vàng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

b) Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia, trong trường hợp không có 01 giải Vàng là của cá nhân.

Các giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Các giải Vàng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

c) Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:

- Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước;

- Cá nhân tích cực tham gia nhiều hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;

- Cá nhân hoạt động trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch;

- Cá nhân là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc gia, quốc tế và vẫn đang tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.

5. Cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này sau khi được tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú", tiếp tục có tác phẩm được công chúng yêu thích đón nhận, đạt một trong các tiêu chí sau đây:

a) Có 01 tác phẩm đạt ít nhất 02 giải Vàng quốc gia;

b) Có ít nhất 02 tác phẩm đạt giải Vàng quốc gia.

Các giải Vàng trong nước của tác phẩm được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Các giải Vàng quốc tế của tác phẩm do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú"

Danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú" được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Nghị định này đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ trương, của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương.

2. Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật; có uy tín nghề nghiệp; có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và Nhân dân mến mộ.

3. Có thời gian hoạt động văn hóa, nghệ thuật liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa có thời gian hoạt động nghệ thuật liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên.

4. Cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này đạt một trong các tiêu chí sau:

a) Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân.

Các giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Các giải Vàng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

b) Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia, trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân.

Các giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Các giải Vàng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Tỷ lệ quy đổi các giải Bạc trong nước và quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục sang giải Bạc quốc gia được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng.

c) Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia, trong trường hợp không có 01 giải Vàng là của cá nhân.

Các giải Vàng trong nước của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Các giải Vàng quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

d) Có cống hiến nổi trội, tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho một trong các trường hợp cụ thể sau đây:

- Cá nhân là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp;

- Cá nhân tích cực tham gia nhiều hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước;

- Cá nhân hoạt động trong loại hình nhạc giao hưởng thính phòng, nhạc vũ kịch;

- Cá nhân là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc gia, quốc tế và vẫn đang tham gia hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.

5. Cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này có tác phẩm được công chúng yêu thích đón nhận, đạt một trong các tiêu chí sau đây:

a) Có 01 tác phẩm đạt ít nhất 02 giải Vàng quốc gia;

b) Có ít nhất 02 tác phẩm đạt giải Vàng quốc gia.

Các giải Vàng trong nước của tác phẩm được tính quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Các giải Vàng quốc tế của tác phẩm do cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, có văn bản quy đổi theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

 

Chương III
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG
DANH HIỆU "NGHỆ SĨ NHÂN DÂN", "NGHỆ SĨ ƯU TÚ"

Điều 10. Tổ chức và nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

1. Hội đồng xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" được thành lập ở từng cấp Hội đồng, theo từng lần xét tặng. Các hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Các cấp Hội đồng

a) Hội đồng cấp cơ sở;

b) Hội đồng cấp Bộ; Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp tỉnh);

c) Hội đồng cấp Nhà nước.

3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng các cấp

a) Cá nhân đang là đối tượng xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" không tham gia các cấp Hội đồng;

b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;

c)  Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

d)  Hội đồng xem xét, đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này;

đ) Hội đồng cấp trên chỉ tiếp nhận và xem xét các hồ sơ do Hội đồng cấp dưới trình theo thủ tục quy định tại các điều 14, 15 và 16 của Nghị định này.

Điều 11. Hội đồng cấp cơ sở

1. Hội đồng cấp cơ sở tại đơn vị nghệ thuật cơ sở do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Học viện, trường đào tạo nghệ thuật, hãng phim thuộc các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo nghệ thuật; Cục Điện ảnh, Cục Nghệ thuật biểu diễn thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Cục công tác Đảng và công tác chính trị thuộc Bộ Công an; Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Quốc phòng; cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;

b) Thành phần Hội đồng:

- Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị là đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" hoặc "Nghệ sĩ ưu tú" thì cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng;

- Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị và cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị là đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", Nghệ sĩ ưu tú" thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.

c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị;

d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.

2. Hội đồng cấp cơ sở tại Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chủ tịch Hội thành lập để xét hồ sơ cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.

a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;

b) Thành phần Hội đồng:

- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội Văn học, nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp Chủ tịch Hội là đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" hoặc "Nghệ sĩ ưu tú" thì cấp phó phụ trách chuyên môn của Hội là Chủ tịch Hội đồng;

- Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách chuyên môn của Hội. Trường hợp Chủ tịch Hội và cấp phó phụ trách chuyên môn của Hội là đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", Nghệ sĩ ưu tú" thì Hội phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng;

- Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; chuyên gia có uy tín có chuyên môn sâu về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.

c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị;

d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.

Điều 12. Hội đồng cấp Bộ, tỉnh

1. Hội đồng cấp Bộ tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do các Bộ trưởng thành lập; tại Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam do Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam thành lập.

a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên;

b) Thành phần Hội đồng:

- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Truyền hình Việt Nam.

- Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan phụ trách công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam;

- Thành viên Hội đồng: Chuyên gia về lĩnh vực nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú.

c) Hội đồng sử dụng con dấu của Bộ, ngành nơi thành lập Hội đồng cấp Bộ; 

d) Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan phụ trách công tác thi đua, khen thưởng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam là cơ quan thường trực của Hội đồng;

đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.

2. Hội đồng cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập.

a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 09 đến 11 thành viên;

b) Thành phần Hội đồng:

- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo tỉnh, thành ủy; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách nghệ thuật của cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh, Hội Văn học, nghệ thuật tỉnh; chuyên gia về các chuyên ngành nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú của tỉnh;

c) Hội đồng sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

d) Cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng. Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực Hội đồng trong thực hiện một số hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.

Điều 13. Hội đồng cấp Nhà nước

Hội đồng cấp Nhà nước thực hiện qua hai bước:

1. Bước 1: Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập theo từng lĩnh vực nghệ thuật: Âm nhạc, điện ảnh, sân khấu, múa, phát thanh-truyền hình, nhiếp ảnh.

a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 11 đến 15 thành viên;

b) Thành phần Hội đồng:

- Chủ tịch Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Cục trưởng Cục Điện ảnh hoặc Cục trưởng Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Cục trưởng Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Vụ Văn hóa văn nghệ thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương, các Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành trung ương; chuyên gia về chuyên ngành nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ sĩ ưu tú.

c) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước sử dụng con dấu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

d) Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng;

đ) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.

2. Bước 2:  Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 17 đến 21 thành viên;

b) Thành phần Hội đồng:

- Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- Các Phó Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước; Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);

- Thành viên Hội đồng: Đại diện lãnh đạo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Liên hiệp các Hội Văn học, nghệ thuật Việt Nam, các Hội Văn học, nghệ thuật chuyên ngành trung ương, Bộ Công an (A03); Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; chuyên gia về các chuyên ngành nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân.

c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng;

d) Hội đồng có Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.

Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG
DANH HIỆU "NGHỆ SĨ NHÂN DÂN", "NGHỆ SĨ ƯU TÚ"

Điều 14. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" và "Nghệ sĩ ưu tú" gồm:

a) Bản kê khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" hoặc "Nghệ sĩ ưu tú" theo Mẫu số 1a hoặc Mẫu số 1b hoặc Mẫu số 1c hoặc Mẫu số 1d tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

b) Các quyết định tặng giải thưởng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 8 hoặc khoản 4 và khoản 5 Điều 9 của Nghị định này: Nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện);

c) Bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về sự tham gia của cá nhân trong các tác phẩm nghệ thuật đạt giải Vàng hoặc Bạc tại cuộc thi, liên hoan, hội diễn nghệ thuật chuyên nghiệp dùng để quy đổi khi tính thành tích cho cá nhân tham gia quy định tại khoản 4 Điều 8 hoặc khoản 4 Điều 9 của Nghị định này (nếu có);

d) Bản sao các Quyết định về danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (nếu có).

2. Cá nhân hoạt động nghệ thuật tại các đơn vị nghệ thuật cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến đơn vị nghệ thuật cơ sở nơi cá nhân đó công tác theo thời gian quy định trong Kế hoạch.

3. Cá nhân hoạt động nghệ thuật tự do gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cá nhân đó cư trú theo thời gian quy định trong Kế hoạch.

4. Cá nhân sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Hội Văn học nghệ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cá nhân đó cư trú theo thời gian quy định trong Kế hoạch.

Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" tại Hội đồng cấp cơ sở

1. Công bố công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" bằng hình thức niêm yết công khai hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị trong thời gian 07 ngày kể từ sau ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân theo quy định.

2. Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" theo quy định.

3. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả.

4. Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp gửi cơ quan thường trực Hội đồng cấp Bộ, tỉnh theo thời gian quy định trong Kế hoạch.

5. Hội đồng cấp cơ sở gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" theo Mẫu số 2a hoặc Mẫu số 2b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

b) Tóm tắt thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" theo Mẫu số 3a hoặc Mẫu số 3b hoặc Mẫu số 3c hoặc Mẫu số 3d tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

c) Biên bản họp Hội đồng xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

d) Biên bản kiểm phiếu bầu xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" theo Mẫu số 5a hoặc Mẫu số 5b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

đ) Báo cáo quá trình xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" theo Mẫu số 6a hoặc Mẫu số 6b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

e) Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở;

g) Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân được xem xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt theo Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

h) Hồ sơ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.

Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"  tại Hội đồng cấp Bộ, tỉnh

1. Công bố công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" trên phương tiện thông tin thuộc thẩm quyền quản lý: Cổng thông tin điện tử hoặc Báo ngành, địa phương trong thời gian 10 ngày, kể từ khi kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở.

2. Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" theo quy định.

3. Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả.

4. Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp gửi cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước theo thời gian quy định trong Kế hoạch.

5. Hội đồng cấp Bộ, tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm h khoản 5 Điều 15 của Nghị định này;

b) Quyết định thành lập Hội đồng cấp Bộ, tỉnh;

c) Ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy, Ban Cán sự Đảng các Bộ, ngành về các hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân" thuộc thẩm quyền quản lý tại địa phương, Bộ, ngành;

d) Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân được xem xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt theo Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

Điều 17. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" tại Hội đồng cấp Nhà nước

Thủ tục xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" tại Hội đồng cấp Nhà nước được thực hiện qua hai bước như sau:

1. Bước 1 tại Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước:

a) Công bố công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp Bộ, tỉnh;

b) Xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" theo quy định;

c) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;

d) Hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp gửi cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước theo thời gian quy định trong Kế hoạch;

đ) Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan thường trực của Hội đồng cấp Nhà nước. Hồ sơ gồm:

- Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm h khoản 5 Điều 15 của Nghị định này;

- Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân được xem xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt theo Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

- Quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước.

2. Bước 2 tại Hội đồng cấp Nhà nước:

a) Công bố công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ và Cổng thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp Nhà nước;

b) Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" theo quy định;

c) Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo kết quả;

d) Hoàn thiện hồ sơ đủ điều kiện xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định;

đ) Hội đồng cấp Nhà nước gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) 03 bộ hồ sơ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ theo thời gian quy định trong Kế hoạch. Hồ sơ gồm:

- Văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 5 Điều 15 của Nghị định này;

- Bản nhận xét của Hội đồng đối với cá nhân được xem xét, đánh giá là trường hợp đặc biệt theo Mẫu số 8a hoặc Mẫu số 8b tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

- Quyết định thành lập Hội đồng cấp Nhà nước.

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.

2. Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" và Nghị định số 40/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./