QUY ĐỊNH MỚI về tách thửa đất tại tỉnh Long An từ 6/11

31/10/2024 11:14

(Chinhphu.vn) - UBND tỉnh Long An ban hành Quyết định 49/2024/QĐ-UBND ngày 25/10/2024 quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Long An.

QUY ĐỊNH MỚI về tách thửa đất tại tỉnh Long An từ 6/11

ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT

Điều kiện chung (Điều 5)

1. Bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 và Điều 4 của quy định này.

2. Ngoài ra, việc tách thửa đất phải bảo đảm các điều kiện như sau:

a) Thửa đất hoặc một phần thửa đất chưa có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có thông báo thu hồi đất một phần thửa đất, xác định được phạm vi diện tích, ranh giới thu hồi đất thì phần diện tích, ranh giới còn lại không bị thu hồi của thửa đất đó được phép tách thửa đất;

b) Đất không thuộc khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật;

c) Đối với đất ở thì thửa đất ở mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp đường giao thông công cộng hoặc tiếp giáp với đất do nhà nước quản lý và đất do nhà nước quản lý tiếp giáp đường giao thông công cộng.

Điều kiện tách thửa đất ở (Điều 6)

1. Điều kiện về kích thước thửa đất:

Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi trừ đi diện tích đất nằm trong chỉ giới đường đỏ, diện tích đất nằm trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình phải bảo đảm kích thước thửa đất như sau:

a) Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 m: Đối với đất ở tại đô thị phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 05 m; đối với đất ở tại nông thôn phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 05 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m;

b) Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 m: Đối với đất ở tại đô thị phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m; đối với đất ở tại nông thôn phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m;

c) Thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng hoặc lối đi nhưng chưa quy định chỉ giới đường đỏ: Đối với đất ở tại đô thị phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 15 m; đối với đất ở tại nông thôn phải có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 04 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 20 m.

2. Trường hợp tách thửa đất ở tiếp giáp đường giao thông công cộng:

a) Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này;

b) Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp với đường giao thông công cộng; bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; đồng thời bảo đảm kích thước thửa đất tại khoản 1 Điều này và diện tích tối thiểu tại Điều 11 quy định này.

3. Trường hợp tách thửa đất ở tiếp giáp với đất do nhà nước quản lý và đất do nhà nước quản lý tiếp giáp đường giao thông bộ:

a) Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này;

b) Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp phần đất do nhà nước quản lý và đất do nhà nước quản lý tiếp giáp đường giao thông bộ; bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; đồng thời bảo đảm kích thước thửa đất tại khoản 1 Điều này và diện tích tối thiểu tại Điều11 quy định này.

4. Trường hợp tách thửa đất ở không tiếp giáp đường giao thông công cộng nhưng người sử dụng đất có thỏa thuận dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi:

a) Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này;

b) Thửa đất có đất ở được cấp giấy chứng nhận có nguồn gốc là công nhận quyền sử dụng đất;

c) Thửa đất ở mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp với lối đi; bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; đồng thời bảo đảm kích thước thửa đất tại khoản 1 Điều này và diện tích tối thiểu tại Điều 11 quy định này;

d) Trước khi thực hiện tách thửa đất thì người sử dụng đất phải cắm mốc, xác định phạm vi diện tích, ranh giới lối đi; có văn bản tự nguyện trả lại phần đất làm lối đi và được Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quyết định thu hồi đất và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định.

Điều kiện tách thửa đất nông nghiệp (Điều 7)

1. Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này.

2. Thửa đất nông nghiệp mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu tại Điều 12 quy định này.

3. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất là đất ở để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc chuyển quyền sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm điều kiện tách thửa quy định tại Điều 5, Điều 6 và diện tích tối thiểu được tách thửa tại Điều 11 quy định này hoặc thửa đất còn lại sau khi tách thửa bảo đảm diện tích tối thiểu được tách thửa quy định tại Điều 12 quy định này.

4. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất một phần diện tích là đất ở và một phần diện tích là đất giao thông thì hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc chuyển quyền sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở từ ranh quy hoạch sử dụng đất là đất ở trở vào bên trong. Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch sử dụng đất là đất ở nhưng có một phần diện tích đất thuộc phạm vi chỉ giới đường đỏ hoặc phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình nếu có nhu cầu thì hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc chuyển quyền sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở từ chỉ giới đường đỏ hoặc mốc chỉ giới vùng phụ cận bảo vệ công trình trở vào bên trong. Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều kiện tách thửa đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (Điều 8)

1. Trường hợp tách thửa đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp:

a) Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này;

b) Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải tiếp giáp đường giao thông và bảo đảm kích thước, diện tích như sau:

- Kích thước có chiều rộng của thửa đất tối thiểu là 20 m và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 50 m.

- Diện tích tối thiểu thửa đất sau khi tách thửa bảo đảm tại Điều 13 quy định này.

c) Trường hợp nhà đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đề nghị tách thửa đất kết hợp chuyển quyền sử dụng đất, ngoài việc bảo đảm các điều kiện tại điểm a, b khoản 1 Điều này thì việc tách thửa đất được thực hiện sau khi cơ quan có thẩm quyền quản lý đầu tư chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đăng ký, cấp giấy chứng nhận đầu tư; đồng thời nhà đầu tư thứ cấp phải có văn bản thông báo cho chủ đầu tư hạ tầng dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp đốivới việc tách thửa nêu trên.

2. Trường hợp tách thửa đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:

a) Bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 quy định này;

b) Trường hợp thửa đất thuộc khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa phải bảo đảm theo quy hoạch chi tiết xây dựng. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa phải bảo đảm kích thước và diện tích như sau:

- Kích thước có chiều rộng tối thiểu là 10 m, chiều sâu tối thiểu là 50 m.

- Diện tích thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa bảo đảm tại Điều 13 quy định này.

DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA

Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở (Điều 11)

Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi trừ đi diện tích đất nằm trong chỉ giới đường đỏ, diện tích nằm trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình phải bảo đảm diện tích như sau:

1. Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19 m:

a) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại đô thị là 45 m²;

b) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại nông thôn là 100 m².

2. Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19 m:

a) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại đô thị là 36 m²;

b) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại nông thôn là 80 m².

3. Thửa đất tiếp giáp đường giao thông công cộng hoặc lối đi nhưng chưa quy định chỉ giới đường đỏ:

a) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại đô thị là 80 m²;

b) Diện tích tối thiểu của thửa đất ở tại nông thôn là 100 m².

Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp (Điều 12)

1. Thửa đất nông nghiệp mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 1.000 m² đối với khu vực các xã thuộc địa bàn các huyện: Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng.

2. Thửa đất nông nghiệp mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa đối với các khu vực còn lại có diện tích tối thiểu là 1.000 m² đối với đất trồng lúa và đất rừng sản xuất; 500 m² đối với các loại đất nông nghiệp còn lại.

Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (Điều 13)

1. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp:

Thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 2.000 m².

2. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:

Trường hợp thửa đất thuộc khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì thửa đất mới hình thành do tách thửa phải bảo đảm diện tích theo quy hoạch chi tiết xây dựng. 

Trường hợp thửa đất thuộc khu vực chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại phải bảo đảm diện tích tối thiểu là 1.000 m².

Xử lý các trường hợp khác (Điều 14)

Các trường hợp khác tách thửa đất ở nhưng không bảo đảm quy định tại Điều 6, Điều 11 quy định này thì thực hiện như sau:

1. Các trường hợp khác bao gồm:

a) Tách thửa đất ở để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;

b) Thửa đất ở đủ điều kiện tách thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định này nhưng trước đây do hộ gia đình, cá nhân hiến đất hoặc đồng ý thu hồi một phần thửa đất (không yêu cầu bồi thường) để sử dụng vào mục đích công cộng;

c) Tách thửa đất ở để thực hiện việc cha, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con được pháp luật thừa nhận; thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự và đất đai;

d) Tách thửa đất ở hiện hữu tiếp giáp đường giao thông công cộng; bảo đảm các điều kiện tách thửa tại Điều 5 quy định này; bảo đảm cấp nước, thoát nước và cấp điện; bảo đảm diện tích xây dựng nhà ở theo quy định pháp luật về xây dựng nhưng không bảo đảm điều kiện về kích thước thửa đất hoặc không bảo đảm điều kiện về diện tích tối thiểu theo quy định này.

2. Điều kiện và diện tích tối thiểu được tách thửa: 

Đối với đất ở bao gồm đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn: thửa đất mới hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi trừ đi diện tích đất nằm trong chỉ giới đường đỏ, diện tích nằm trong phạm vi vùng phụ cận bảo vệ công trình phải bảo đảm kích thước chiều rộng và chiều sâu của thửa đất tối thiểu là 04 m và diện tích tối thiểu là 25 m².

3. Người sử dụng đất thuộc đối tượng tại khoản 1 Điều 14 quy định này chỉ được xem xét, giải quyết tách thửa đất 01 lần.

Quyết định 49/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 6/11/2024.

Nội dung này, đã nhận được 0 góp ý, hiến kế
Góp ý, hiến kế cho Chính phủ ngay tại đây
Đọc nhiều
Đề xuất tăng số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh; không cho phép cấp xã thành lập Trung tâm hành chính công

Đề xuất tăng số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh; không cho phép cấp xã thành lập Trung tâm hành chính công

Tham vấn chính sách

(Chinhphu.vn) - Đại biểu Quốc hội Phạm Văn Hòa đề xuất tăng số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy mô dân số và diện tích; không cho phép cấp xã thành lập Trung tâm hành chính công.

Thủ tướng: Chấm dứt ngay tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức trong thực hiện thủ tục hành chính

Thủ tướng: Chấm dứt ngay tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức trong thực hiện thủ tục hành chính

Phát triển kinh tế tư nhân và doanh nghiệp dân tộc

(Chinhphu.vn) - Thủ tướng yêu cầu chấm dứt ngay tình trạng doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức trong thực hiện thủ tục hành chính và các hoạt động khác liên quan đến cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước; xử lý ngay các phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về việc phải trả chi phí không chính thức cho cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức.

Đề xuất hỗ trợ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố

Đề xuất hỗ trợ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Đại biểu Quốc hội đề xuất Bộ Nội vụ tham mưu Chính phủ xem xét hỗ trợ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố được hưởng chế độ bằng 2 lần mức trợ cấp theo quy định.

TOÀN VĂN: Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân

TOÀN VĂN: Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân

Phát triển kinh tế tư nhân và doanh nghiệp dân tộc

(Chinhphu.vn) - Thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Tô Lâm vừa ký Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết này.

LỊCH THI TỐT NGHIỆP THPT năm 2025

LỊCH THI TỐT NGHIỆP THPT năm 2025

Chính sách và cuộc sống

(Chinhphu.vn) - Theo quy định của Bộ GDĐT, Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 được tổ chức vào các ngày 25, 26, 27, 28/6.

THĂM DÒ Ý KIẾN

Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất bỏ bằng tốt nghiệp trung học cơ sở

Chúng tôi luôn Lắng nghe và phản hồi Chúng tôi
luôn
Lắng nghe
và phản hồi