Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy được ban hành sẽ là căn cứ để triển khai công tác thu lệ phí trước bạ
Theo Quyết định 2226/QĐ-BTC năm 2025 thì Bộ Tài chính đã quyết định ban hành Bảng giá điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy ban hành kèm theo Quyết định 2353/QĐ-BTC năm 2023; Quyết định 449/QĐ-BTC năm 2024 và Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024; Quyết định 2173/QĐ-BTC năm 2025.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP) thì giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 175/2025/NĐ-CP) (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 175/2025/NĐ-CP).
Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 175/2025/NĐ-CP) để quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh trên địa bàn tỉnh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).
Trường hợp phát sinh ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày mùng 5 tháng cuối quý.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 175/2025/NĐ-CP).
Chi tiết Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy năm 2025