
Dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông gồm 8 Điều, trong đó: Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Điều 2: Người nộp lệ phí; Điều 3: Tổ chức thu lệ phí; Điều 4: Giải thích từ ngữ; Điều 5: Mức thu lệ phí; Điều 6: Miễn lệ phí; Điều 7: Kê khai, thu, nộp lệ phí; Điều 8: Điều khoản thi hành.
Dự thảo Thông tư này áp dụng đối với người nộp lệ phí, tổ chức thu lệ phí và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, miễn lệ phí đăng ký, biển phương tiện giao thông. Trong đó, Điều 3 của Dự thảo Thông tư Quy định cụ thể về vấn đề tổ chức thu lệ phí.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo quy định pháp luật là tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Các khu vực quy định tại Thông tư này được xác định theo địa giới hành chính, cụ thể như sau:
Khu vực I gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm tất cả các xã, phường trực thuộc thành phố không phân biệt nội thành hay ngoại thành, trừ đặc khu trực thuộc cấp tỉnh.
Khu vực II gồm: Đặc khu trực thuộc cấp tỉnh tại khu vực I và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác ngoài khu vực I quy định tại điểm a Khoản này.
Cấp lần đầu chứng nhận đăng ký kèm theo biển số là cấp chứng nhận đăng ký và biển số cho phương tiện giao thông đăng ký lần đầu tại Việt Nam (kể cả các phương tiện giao thông đã qua sử dụng hay đã đăng ký tại nước ngoài, phương tiện tịch thu và phương tiện được xác lập quyền sở hữu toàn dân khác) theo quy định của Bộ Công an.
Cấp đổi chứng nhận đăng ký, biển số, gồm:
- Cấp chứng nhận đăng ký, biển số áp dụng đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Bộ Công an.
- Cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số theo quy định của Bộ Công an.
- Cấp chứng nhận đăng ký, biển số đối với phương tiện giao thông đã đăng ký tại Việt Nam không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b Khoản này theo quy định của Bộ Công an.”
Mức thu lệ phí quy định tại Thông tư số 60/2023/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 71/2025/TT-BTC.
Tại công văn số 4800/BCA-H01 ngày 24/10/2025 của Bộ Công an đã đề xuất cụ thể mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 71/2025/TT-BTC (giảm 30% so với mức thu hiện hành), đối với mức thu lệ phí cấp đổi biển số không đề nghị sửa đổi.
Căn cứ đề nghị tại công văn số 4800/BCA-H01 của Bộ Công an, đề xuất quy định mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 theo hướng giảm 30% so với mức thu lệ phí hiện hành tại Thông tư số 60/2023/TT-BTC (trừ mức thu lệ phí cấp đổi biển số) dự thảo Thông tư như sau:
“Mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông được thực hiện như sau:
Đề xuất mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông | |||
| STT | Nội dung thu lệ phí | Khu vực I | Khu vực II |
| I | Cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới | ||
| 1 | Xe ô tô, trừ xe ô tô quy định tại điểm 2, điểm 3 Mục này | 350.000 | 100.000 |
| 2 | Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up) | 14.000.000 | 140.000 |
| 3 | Rơ moóc, sơ mi rơ moóc đăng ký rời | 140.000 | 105.000 |
| 4 | Xe mô tô | ||
| a | Trị giá đến 15.000.000 đồng | 700.000 | 105.000 |
| b | Trị giá trên 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng | 1.400.000 | 105.000 |
| c | Trị giá trên 40.000.000 đồng | 2.800.000 | 105.000 |
| II | Cấp đổi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới | ||
| 1 | Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số | ||
| a | Xe ô tô | 105.000 | |
| b | Xe mô tô | 70.000 | |
| 2 | Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số | 35.000 | |
| 3 | Cấp đổi biển số | ||
| a | Xe ô tô | 100.000 | |
| b | Xe mô tô | 50.000 | |
| III | Cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số xe tạm thời | ||
| 1 | Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng giấy | 35.000 | |
| 2 | Cấp chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số tạm thời bằng kim loại | 105.000 | |
Tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú ở khu vực nào thì nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí quy định tương ứng với khu vực đó.
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số phương tiện giao thông nộp lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông theo mức thu lệ phí của khu vực tổ chức, cá nhân lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá theo quy định pháp luật về đăng ký xe, biển số xe cơ giới.
Đối với xe ô tô, xe mô tô của công an sử dụng vào mục đích an ninh đăng ký tại khu vực I hoặc đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thì áp dụng mức thu tại khu vực I.
Trị giá xe mô tô làm căn cứ áp dụng mức thu lệ phí cấp chứng nhận đăng ký, biển số phương tiện giao thông là giá tính lệ phí trước bạ tại thời điểm đăng ký."/.