In bài viết

Tiêu chuẩn được xét tặng kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam"

15:50 - 22/12/2025

(Chinhphu.vn) - Những tiêu chuẩn được xét tặng kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam" được Bộ Tài Chính ban hành, có hiệu lực từ 15/12/2025.

Tiêu chuẩn được xét tặng kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam" - Ảnh 1.

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 118/2025/TT-BTC quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 14/06/2025 với ngành Tài chính. Trong đó, quy định cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, cách tính thời gian trong xét tặng kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam".

1. Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam" (gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của Bộ Tài chính để xét tặng 01 lần cho các cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Tài chính Việt Nam. 

2. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương: 

Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 8 Điều 3 Thông tư 118/2025/TT-BTC:

1. Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, gồm:

a) Vụ, Văn phòng: gọi chung là Vụ thuộc Bộ Tài chính;

b) Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam: gọi chung là Cục loại 1;

c) Cục còn lại không thuộc điểm b khoản 1 Điều này: gọi chung là Cục loại 2.

d) Viện Chiến lược và Chính sách kinh tế - tài chính; Báo Tài chính - Đầu tư; Tạp chí Kinh tế - Tài chính; Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia; Trường Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Tài chính; Nhà xuất bản Kinh tế - Tài chính: gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính.

đ) Học viện Chính sách và Phát triển; Trường Đại học Tài chính - Marketing; Trường Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh; Học viện Tài chính; Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng: gọi chung là cơ sở giáo dục thuộc Bộ Tài chính.

e) Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam; Công ty xổ số Điện toán Việt Nam; Công ty trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam; Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam; Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: gọi chung là các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính.

f) Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng ủy Bộ; Đoàn thanh niên Bộ Tài chính: gọi chung là tổ chức đảng, đoàn thể.

2. Các Phòng, Ban, Khoa và tương đương thuộc Vụ, Cục loại 2 thuộc Bộ Tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính, cơ sở giáo dục thuộc Bộ Tài chính: gọi chung là Phòng/Ban thuộc Vụ.

3. Thuế, Thống kê, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục Hải quan khu vực, Kho bạc Nhà nước khu vực, Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực; các Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục loại 1; các Ban và tương đương thuộc Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Cục Thống kê, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam: gọi chung là đơn vị thuộc Cục loại 1.

4. Thuế cơ sở, Thống kê cơ sở, Bảo hiểm xã hội cơ sở, Hải quan cửa khẩu/ngoài cửa khẩu; Phòng tham mưu và tương đương thuộc Thuế, Thống kê, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Hải quan khu vực, Kho bạc Nhà nước khu vực, Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Cục loại 1; Điểm kho thuộc Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Phòng Giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nước khu vực: gọi chung là các đơn vị cơ sở thuộc đơn vị thuộc Cục loại 1.

...

8. Các cơ quan thuộc ngành Tài chính: các Sở Tài chính, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong các đơn vị quy định tại Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 8 Điều 3 Thông tư này;

- Công chức làm công tác tài chính, kế toán, kế hoạch, đầu tư trong các tổ chức thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức làm công tác tài chính, kế toán, kế hoạch, đầu tư tại các xã, phường, đặc khu;

- Công chức đang làm công tác tài chính, kế toán, kế hoạch, đầu tư tại các Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương; 

- Cá nhân có nhiều thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam: Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành ở Trung ương phụ trách công tác tài chính; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). 

- Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài; 

- Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền. 

3. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương: 

a) Xét tặng Kỷ niệm chương không tính thâm niên công tác đối với các cá nhân, gồm: 

- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính.

- Cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều này (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

- Cá nhân quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều này có công lao, thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Tài chính; riêng đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, khi kết thúc nhiệm kỳ công tác có nhiều công lao giúp đỡ ngành Tài chính trên các mặt công tác (hồ sơ đề nghị do Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại chịu trách nhiệm rà soát và đề xuất khen thưởng).

b) Xét tặng Kỷ niệm chương có tính thâm niên công tác đối với các cá nhân, gồm: 

- Cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này có tổng thời gian công tác trong ngành Tài chính từ 20 năm trở lên đối với nam, từ 15 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cộng dồn cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương) 

- Cá nhân công tác ở ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều này, thì sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam, 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nữ, trong đó phải có từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng) công tác trong Ngành và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cộng dồn cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương) 

- Cá nhân có các chức danh: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ và phụ trách công tác tài chính, kế toán, kế hoạch, đầu tư từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng); 

c) Trường hợp đặc biệt mang tính đối ngoại do Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền.

4. Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương 

a) Thời gian công tác đối với người đang đương chức được tính đến thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương; đối với người đã nghỉ hưu tính đến ngày nghỉ hưu;

b) Đối với người được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Tài chính, hoặc đi nghĩa vụ quân sự, đi học tập sau đó trở về công tác trong ngành Tài chính: thời gian công tác ở ngành khác, thời gian làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập vẫn được tính là thời gian công tác trong ngành Tài chính;

c) Đối với cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị hợp nhất, sáp nhập vào ngành Tài chính: trước khi sắp xếp nếu chưa được xét tặng Kỷ niệm chương của ngành mình thì thời gian công tác trong ngành Tài chính được tính cả thời gian đã làm việc ở các đơn vị trước đó trước khi hợp nhất, sáp nhập; 

Đối với trường hợp đã được tặng Kỷ niệm chương của Ngành trước khi sáp nhập thì tính như cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính tại điểm b khoản 3 Điều này. 

d) Đối với người có thời gian công tác trong ngành Tài chính không liên tục (chuyển công tác ra khỏi ngành, sau đó chuyển về các đơn vị thuộc ngành Tài chính) thì thời gian công tác trong ngành Tài chính được cộng dồn tổng số thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tài chính; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành;

đ) Trường hợp cá nhân có thời gian trước đây bị xử lý kỷ luật thì thời gian thi hành kỷ luật (bao gồm cả thời gian chưa được xóa kỷ luật) không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương; 

Chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 03 năm tính từ thời điểm hết thời hạn kỷ luật./.