In bài viết

Giải đáp về mức thuế đối với hộ kinh doanh khoán

09:58 - 13/08/2025

(Chinhphu.vn) - Cục Thuế giải đáp về mức thuế đối với hộ kinh doanh khoán.

Câu hỏi 1: Hộ khoán thuế bán sách giáo khoa và văn phòng phẩm, trong đó sách giáo khoa hưởng hoa hồng 1% trên doanh thu, sách giáo khoa là loại hàng hóa không chịu thuế GTGT. Hộ khoán là đại lý chỉ hưởng 1% hoa hồng trên doanh thu bán ra. Nếu xuất hóa đơn điện tử khởi tạo trên máy tính tiền phải nộp thuế theo tỷ lệ là 1,5% (GTGT + TNCN), vậy có tính riêng thuế suất theo từng mặt hàng được không? Khi lập hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền thì hộ kinh doanh sẽ chịu thiệt đối với số thuế phải nộp phát sinh nhiều hơn doanh thu hoa hồng nhận được.

Trả lời: Theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với HKD, CNKD (áp dụng đối với cả hộ khoán và hộ kê khai) là doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính thuế trên doanh thu.

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với HKD, CNKD là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Hộ KD, CNKD sử dụng hóa đơn bán hàng nên trên hóa đơn không phân biệt thuế suất theo từng HHDV.

Câu hỏi 2: Tôi mở phòng khám tư nhân vừa khám chữa bệnh vừa bán thuốc, tổng doanh thu 950 triệu/năm, với mức đó tôi đã phải sử dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền chưa? Mức thuế tôi phải nộp là bao nhiêu?

Trả lời: Theo quy định hiện hành, hộ kinh doanh của bạn chưa bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Tuy nhiên, trường hợp có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử thì cơ quan thuế sẽ hỗ trợ.

Số thuế đối với hộ kinh doanh được xác định bằng tỉ lệ phần trăm trên doanh thu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh (mức tỷ lệ % trên doanh thu tại Phụ lục I Thông tư số 40/2021/TT-BTC). Đối với dịch vụ khám chữa bệnh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, tỉ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%/doanh thu. Đối với doanh thu từ bán thuốc, vật tư y tế thì tỉ lệ tính thuế giá trị gia tăng là 1%, tỉ lệ tính thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

Câu hỏi 3: Hộ kinh doanh vừa có hoạt động sản xuất vừa kinh doanh thì phải kê khai và nộp thuế như thế nào?

Trả lời: Căn cứ Điều 10, Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, trường hợp hộ kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỉ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.

Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Câu hỏi 4: Hộ sản xuất kinh doanh hàng hóa (giày dép, quần áo) kê khai trường hợp nào nộp thuế 1,5%, trường hợp nào 4,5%? Có tính theo mức độ/giá trị đơn hàng như trước đây thuế khoán 1,5%, nếu trên 20 triệu xuất hóa đơn là 4,5%?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC, hoạt đông bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa chịu thuế 1,5% trên doanh thu (thuế giá trị gia tăng 1%, thuế thu nhập cá nhân 0,5%). Hoạt động sản xuất gia công chế biến sản phẩm hàng hóa thì chịu thuế suất 4,5% trên doanh thu (thuế giá trị gia tăng 3%, thuế thu nhập cá nhân 1,5%).

Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của mình, hộ kinh doanh tự xác định tỉ lệ phần trăm trên doanh thu.

Câu hỏi 5: Tôi là giáo viên (không trong hệ thống công lập) đứng lớp đã đăng ký hộ kinh doanh thì đóng thuế như thế nào?

Trả lời: Đối với cơ sở dạy thêm đăng ký theo loại hình hộ kinh doanh: thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Hộ kinh doanh hoạt động dạy thêm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, kê khai nộp thuế TNCN theo tỷ lệ 2% trên doanh thu.

Câu hỏi 6: Xin cho biết về mức đóng thuế đối với dịch vụ chuyển tiền

Trả lời: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển tiền thực hiện kê khai nộp thuế theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kê khai thuế theo tỷ lệ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) 5%, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 2% trên doanh thu tính thuế.

Câu hỏi 7: Tôi kinh doanh nhà hàng và có doanh thu trên 1 tỉ. Tôi phải chi cho các chi phí cố định khác: nguyên vật liệu, tiền thuê mặt bằng, tiền lương nhân viên, tiền điện nước… Vậy tôi có được khấu trừ các chi phí đó vào doanh thu không? Và tôi đóng thuế trên lợi nhuận (đã được khấu trừ các chi phí) hay doanh thu?

Trả lời: Theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, số thuế phải nộp của hộ kinh doanh được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỉ lệ % thuế suất áp dụng theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, không được khấu trừ chi phí. Trường hợp người nộp thuế là hộ kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống thì theo quy định tỉ lệ thuế suất thuế GTGT là 3%, thuế TNCN là 1,5%.