In bài viết

Đề xuất chế độ phụ cấp đặc thù; chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo

17:38 - 25/12/2025

(Chinhphu.vn) - Bộ GDĐT đề xuất quy định về chế độ phụ cấp đặc thù và chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

Bộ GDĐT đang lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp, trong đó đề xuất quy định về chế độ phụ cấp đặc thù và chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

Bộ GDĐT cho biết, nội dung quy định phụ cấp đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, dự thảo Nghị định kế thừa, chỉnh sửa, hoàn thiện quy định hiện hành tại Nghị định số 113/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

Theo Bộ GDĐT, đây là phụ cấp đặc thù riêng đối với nhà giáo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách hiện hành đối với nhà giáo đủ tiêu chuẩn hưởng các phụ cấp trên, không tạo khoảng trống pháp lý.

Cụ thể, tại Chương IV, dự thảo quy định về chế độ phụ cấp đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; giảng viên đồng cơ hữu; chính sách khen thưởng, tôn vinh người dạy nghề (Điều 21, Điều 22, Mục 1 - Chế độ phụ cấp đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghệ nghiệp công lập) như sau:

Chế độ phụ cấp đặc thù đối với nhà giáo

Điều 21. Chế độ phụ cấp đặc thù đối với nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành, nhà giáo dạy học sinh, sinh viên người khuyết tật

1. Nhà giáo cơ hữu được hưởng các chính sách chung của nhà giáo theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật giáo dục nghề nghiệp và được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định tại mục 1 Chương này.

2. Nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân ưu tú trở lên hoặc người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia bậc 4 trở lên hoặc bậc thợ 5/6, 6/7 trở lên hoặc tương đương dạy thực hành trong trường cao đẳng, trường trung cấp được hưởng mức phụ cấp ưu đãi 40%.

3. Nhà giáo giảng dạy cho học sinh, sinh viên là người khuyết tật

a) Nhà giáo giảng dạy trong lớp có dưới 50% học sinh, sinh viên là người khuyết tật nhưng không phải trường, lớp, trung tâm dành cho người khuyết tật, trung tâm phát triển giáo dục hòa nhập được hưởng mức phụ cấp ưu đãi 50%;

b) Nhà giáo giảng dạy trong lớp có từ 50% học sinh, sinh viên trở lên là người khuyết tật nhưng không phải trường, lớp, trung tâm dành cho người khuyết tật, trung tâm phát triển giáo dục hòa nhập được hưởng mức phụ cấp ưu đãi 65%;

c) Nhà giáo giảng dạy trong trường, lớp, trung tâm dành cho người khuyết tật; trung tâm phát triển giáo dục hòa nhập được hưởng mức phụ cấp ưu đãi 85%; mức phụ cấp trách nhiệm công việc 0,2 so với mức lương cơ sở.

4. Cách tính tiền phụ cấp ưu đãi nghề, thời gian không tính hưởng, phương thức và nguồn kinh phí chi trả thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Nhà giáo đã được hưởng phụ cấp ưu đãi theo Nghị định này thì không được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định của Chính phủ về phụ cấp ưu đãi đối với viên chức, người lao động.

Nhà giáo có số tiết hoặc số giờ thực dạy trong các lớp có học sinh, sinh viên là người khuyết tật ít hơn so với số tiết hoặc số giờ dạy trong các lớp không có học sinh, sinh viên là người khuyết tật thì được hưởng mức phụ cấp theo quy định của Chính phủ về phụ cấp ưu đãi nghề đối với viên chức, người lao động công tác trong cơ sở giáo dục công lập.

Chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo

Điều 22. Chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

1. Chế độ phụ cấp đối với nhà giáo dạy thực hành và nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong một bài học/học phần/mô đun/môn học (sau đây gọi chung là nhà giáo dạy thực hành) tại phòng thực hành, xưởng thực hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ với những ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm nếu có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

a) Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc; dạy thực hành ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định;

b) Dạy thực hành trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh vượt quá tiêu chuẩn cho phép;

c) Dạy thực hành những ngành, nghề học phát sinh tiếng ồn lớn hoặc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động cho phép;

d) Dạy thực hành ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

3. Mức phụ cấp:

a) Mức 0,1 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Mức 0,2 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có hai trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Mức 0,3 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có ba trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại khoản 2 Điều này;

d) Mức 0,4 áp dụng đối với nhà giáo dạy thực hành ngành, nghề học có bốn yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cách tính, hưởng a) Cách tính tiền phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Riêng trường hợp nhà giáo quy định tại Điều này được tính theo số giờ dạy thực hành thực tế của ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, cụ thể như sau:

Trong đó, định mức giờ giảng hoặc tiết dạy của nhà giáo trong tháng = định mức giờ giảng hoặc tiết dạy của nhà giáo trong một năm chia cho 12 tháng;

b) Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

5. Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm xác định mức phụ cấp đối với nhà giáo dạy thực hành quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Cách tính tiền phụ cấp trách nhiệm công việc, thời gian không tính hưởng, phương thức và nguồn kinh phí chi trả thực hiện theo quy định của pháp luật.

7. Ngoài các mức phụ cấp trách nhiệm công việc quy định tại Nghị định này, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trường thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị để quy định mức phụ cấp đối với viên chức, người lao động bảo đảm phù hợp với thực tiễn, không thấp hơn mức phụ cấp ưu đãi được quy định tại Nghị định này.

Toàn văn dự thảo Tờ trình dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp

Toàn văn dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp