Tại Nghị quyết số 1232/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2023 – 2025, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị sắp xếp quận Hải An, huyện Thủy Nguyên và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc; thành lập thành phố Thủy Nguyên và các phường trực thuộc.
Cụ thể, Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 7,27 km2 của phường Đông Hải 1, quận Hải An để nhập vào xã Thủy Triều, huyện Thủy Nguyên.
Sau khi điều chỉnh Quận Hải An có diện tích tự nhiên là 97,64 km2 và quy mô dân số là 144.256 người; có 08 phường, gồm: Cát Bi, Đằng Hải, Đằng Lâm, Đông Hải 1, Đông Hải 2, Nam Hải, Thành Tô và Tràng Cát.
Phường Đông Hải 1, quận Hải An có diện tích tự nhiên là 2,62 km2 và quy mô dân số là 25.503 người.
Phường Đông Hải 1 giáp các phường Đằng Hải, Đằng Lâm, Đông Hải 2; quận Ngô Quyền và thành phố Thủy Nguyên;
Huyện Thủy Nguyên có diện tích tự nhiên là 269,10 km2 và quy mô dân số là 397.570 người; xã Thủy Triều có diện tích tự nhiên là 18,99 km2 và quy mô dân số là 13.901 người.
Thành lập thành phố Thủy Nguyên trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 269,10 km2 và quy mô dân số là 397.570 người của huyện Thủy Nguyên sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thành phố Thủy Nguyên giáp các quận Hải An, Hồng Bàng, Ngô Quyền; tỉnh Hải Dương và tỉnh Quảng Ninh.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội sắp xếp, thành lập các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Thủy Nguyên như sau:
Thành lập phường Minh Đức trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 16,12 km2 và quy mô dân số là 13.539 người của thị trấn Minh Đức.
Phường Minh Đức giáp phường Phạm Ngũ Lão, phường Tam Hưng, xã Bạch Đằng và tỉnh Quảng Ninh;
Thành lập phường Hoa Động trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,02 km2 và quy mô dân số là 13.102 người của xã Hoa Động.
Phường Hoa Động giáp các phường Dương Quan, Hoàng Lâm, Thiên Hương, Thủy Đường và quận Hồng Bàng;
Thành lập phường Thiên Hương trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,76 km2 và quy mô dân số là 12.618 người của xã Thiên Hương.
Phường Thiên Hương giáp các phường Hoa Động, Hoàng Lâm, Lê Hồng Phong, Thủy Đường và Trần Hưng Đạo;
Thành lập phường Quảng Thanh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,72 km2 và quy mô dân số là 11.110 người của xã Quảng Thanh.
Phường Quảng Thanh giáp xã Ninh Sơn và xã Quang Trung;
Thành lập phường Hòa Bình trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,11 km2 và quy mô dân số là 14.557 người của xã Hòa Bình.
Phường Hòa Bình giáp các phường An Lư, Lưu Kiếm, Thủy Đường, Thủy Hà, Trần Hưng Đạo và xã Bạch Đằng;
Thành lập phường An Lư trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,24 km2 và quy mô dân số là 17.322 người của xã An Lư.
Phường An Lư giáp các phường Dương Quan, Hòa Bình, Thủy Đường và Thủy Hà;
Thành lập phường Phạm Ngũ Lão trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,44 km2 và quy mô dân số là 14.306 người của xã Ngũ Lão.
Phường Phạm Ngũ Lão giáp các phường Lập Lễ, Minh Đức, Nam Triệu Giang, Tam Hưng, Thủy Hà và xã Bạch Đằng;
Thành lập phường Lập Lễ trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,92 km2 và quy mô dân số là 14.623 người của xã Lập Lễ.
Phường Lập Lễ giáp các phường Nam Triệu Giang, Phạm Ngũ Lão, Thủy Hà và tỉnh Quảng Ninh;
Thành lập phường Tam Hưng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,22 km2 và quy mô dân số là 8.200 người của xã Tam Hưng.
Phường Tam Hưng giáp các phường Minh Đức, Nam Triệu Giang, Phạm Ngũ Lão và tỉnh Quảng Ninh.
Thành lập phường Dương Quan trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,61 km2, quy mô dân số là 11.440 người của xã Tân Dương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,61 km2, quy mô dân số là 11.047 người của xã Dương Quan.
Sau khi thành lập, phường Dương Quan có diện tích tự nhiên là 12,22 km2 và quy mô dân số là 22.487 người.
Phường Dương Quan giáp các phường An Lư, Hoa Động, Thủy Đường, Thủy Hà; quận Hồng Bàng và quận Ngô Quyền;
Thành lập phường Hoàng Lâm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,20 km2, quy mô dân số là 6.665 người của xã Lâm Động và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,68 km2, quy mô dân số là 9.500 người của xã Hoàng Động.
Sau khi thành lập, phường Hoàng Lâm có diện tích tự nhiên là 9,88 km2 và quy mô dân số là 16.165 người.
Phường Hoàng Lâm giáp các phường Hoa Động, Lê Hồng Phong, Thiên Hương và quận Hồng Bàng;
Thành lập phường Lê Hồng Phong trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,71 km2, quy mô dân số là 13.482 người của xã Kiền Bái và toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,28 km2, quy mô dân số là 7.776 người của xã Mỹ Đồng.
Sau khi thành lập, phường Lê Hồng Phong có diện tích tự nhiên là 7,99 km2 và quy mô dân số là 21.258 người.
Phường Lê Hồng Phong giáp các phường Hoàng Lâm, Thiên Hương, Trần Hưng Đạo, xã Quang Trung và quận Hồng Bàng;
Thành lập phường Trần Hưng Đạo trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,71 km2, quy mô dân số là 7.402 người của xã Đông Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 7,28 km2, quy mô dân số là 11.909 người của xã Kênh Giang.
Sau khi thành lập, phường Trần Hưng Đạo có diện tích tự nhiên là 11,99 km2 và quy mô dân số là 19.311 người.
Phường Trần Hưng Đạo giáp các phường Hòa Bình, Lê Hồng Phong, Lưu Kiếm, Thiên Hương, Thủy Đường, xã Liên Xuân và xã Quang Trung;
Thành lập phường Lưu Kiếm trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,43 km2, quy mô dân số là 3.108 người của xã Lưu Kỳ và toàn bộ diện tích tự nhiên là 10,53 km2, quy mô dân số là 13.346 người của xã Lưu Kiếm. Sau khi thành lập, phường Lưu Kiếm có diện tích tự nhiên là 14,96 km2, quy mô dân số là 16.454 người.
Phường Lưu Kiếm giáp phường Hòa Bình, phường Trần Hưng Đạo, xã Bạch Đằng, xã Liên Xuân và tỉnh Quảng Ninh;
Thành lập phường Thủy Đường trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,03 km2, quy mô dân số là 6.827 người của thị trấn Núi Đèo, toàn bộ diện tích tự nhiên là 3,65 km2, quy mô dân số là 15.074 người của xã Thủy Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,19 km2, quy mô dân số là 15.730 người của xã Thủy Đường.
Sau khi thành lập, phường Thủy Đường có diện tích tự nhiên là 9,87 km2 và quy mô dân số là 37.631 người.
Phường Thủy Đường giáp các phường An Lư, Dương Quan, Hoa Động, Hòa Bình, Thiên Hương và Trần Hưng Đạo;
Thành lập phường Thủy Hà trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,11 km2, quy mô dân số là 8.068 người của xã Trung Hà và toàn bộ diện tích tự nhiên là 18,99 km2, quy mô dân số là 13.901 người của xã Thủy Triều sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Sau khi thành lập, phường Thủy Hà có diện tích tự nhiên là 23,10 km2 và quy mô dân số là 21.969 người.
Phường Thủy Hà giáp các phường An Lư, Dương Quan, Hòa Bình, Lập Lễ, Phạm Ngũ Lão, xã Bạch Đằng; quận Hải An, quận Ngô Quyền và tỉnh Quảng Ninh;
Thành lập phường Nam Triệu Giang trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,86 km2, quy mô dân số là 8.002 người của xã Phục Lễ và toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,51 km2, quy mô dân số là 8.712 người của xã Phả Lễ.
Sau khi thành lập, phường Nam Triệu Giang có diện tích tự nhiên là 10,37 km2 và quy mô dân số là 16.714 người.
Phường Nam Triệu Giang giáp các phường Lập Lễ, Phạm Ngũ Lão, Tam Hưng và tỉnh Quảng Ninh;
Thành lập xã Bạch Đằng trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,64 km2, quy mô dân số là 4.596 người của xã Gia Minh, toàn bộ diện tích tự nhiên là 9,97 km2, quy mô dân số là 6.481 người của xã Gia Đức và toàn bộ diện tích tự nhiên là 12,32 km2, quy mô dân số là 12.507 người của xã Minh Tân.
Sau khi thành lập, xã Bạch Đằng có diện tích tự nhiên là 30,93 km2 và quy mô dân số là 23.584 người.
Xã Bạch Đằng giáp các phường Minh Đức, Hòa Bình, Lưu Kiếm, Phạm Ngũ Lão, Thủy Hà và tỉnh Quảng Ninh;
Thành lập xã Liên Xuân trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 14,94 km2, quy mô dân số là 12.386 người của xã Liên Khê và toàn bộ diện tích tự nhiên là 11,54 km2, quy mô dân số là 12.144 người của xã Lại Xuân.
Sau khi thành lập, xã Liên Xuân có diện tích tự nhiên là 26,48 km2 và quy mô dân số là 24.530 người.
Xã Liên Xuân giáp xã Ninh Sơn, xã Quang Trung, phường Lưu Kiếm, phường Trần Hưng Đạo; tỉnh Hải Dương và tỉnh Quảng Ninh;
Thành lập xã Ninh Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,42 km2, quy mô dân số là 7.429 người của xã An Sơn, toàn bộ diện tích tự nhiên là 8,31 km2, quy mô dân số là 11.148 người của xã Kỳ Sơn và toàn bộ diện tích tự nhiên là 4,71 km2, quy mô dân số là 7.039 người của xã Phù Ninh.
Sau khi thành lập, xã Ninh Sơn có diện tích tự nhiên là 19,44 km2 và quy mô dân số là 25.616 người.
Xã Ninh Sơn giáp xã Liên Xuân, xã Quang Trung, phường Quảng Thanh và tỉnh Hải Dương;
Thành lập xã Quang Trung trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,82 km2, quy mô dân số là 9.638 người của xã Hợp Thành, toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,58 km2, quy mô dân số là 11.603 người của xã Cao Nhân và toàn bộ diện tích tự nhiên là 6,92 km2, quy mô dân số là 11.233 người của xã Chính Mỹ.
Sau khi thành lập, xã Quang Trung có diện tích tự nhiên là 18,32 km2 và quy mô dân số là 32.474 người.
Xã Quang Trung giáp xã Liên Xuân, xã Ninh Sơn, các phường Lê Hồng Phong, Quảng Thanh, Trần Hưng Đạo; quận Hồng Bàng và tỉnh Hải Dương.
Theo đó, sau khi sắp xếp, thành phố Thủy Nguyên có 21 đơn vị hành chính cấp xã.
Cụ thể, thành phố Thủy Nguyên có 17 phường, gồm phường: An Lư, Dương Quan, Hoa Động, Hòa Bình, Hoàng Lâm, Lập Lễ, Lê Hồng Phong, Lưu Kiếm, Minh Đức, Nam Triệu Giang, Phạm Ngũ Lão, Quảng Thanh, Tam Hưng, Thiên Hương, Thủy Đường, Thủy Hà, Trần Hưng Đạo.
Thành phố Thủy Nguyên có 04 xã: Bạch Đằng, Liên Xuân, Ninh Sơn, Quang Trung.
Đồng thời, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị thành lập Tòa án nhân dân thành phố Thủy Nguyên trên cơ sở kế thừa Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Thành lập Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủy Nguyên trên cơ sở kế thừa Viện kiểm sát nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, thành phố Hải Phòng có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 08 quận, 06 huyện và 01 thành phố; 167 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 79 phường, 07 thị trấn và 81 xã.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, kiện toàn bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện các nội dung của Nghị quyết thuộc trách nhiệm quản lý; sắp xếp tổ chức bộ máy, quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán, Kiểm sát viên, công chức khác, người lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủy Nguyên, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân quận An Dương và các nội dung khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.