Thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang đã ban hành Kế hoạch đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 trong Đảng bộ tỉnh
Tiêu chuẩn cấp ủy viên: Tiêu chuẩn cấp ủy viên các cấp bảo đảm tiêu chuẩn chung được nêu tại Chỉ thị số 35-CT/TW; đồng thời, bảo đảm tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo phân cấp quản lý (từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở).
Quy định cụ thể độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội như sau: Những đồng chí lần đầu tham gia cấp ủy, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phải còn thời gian công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ trở lên, những đồng chí được giới thiệu tái cử cấp ủy phải còn thời gian công tác ít nhất 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng) trở lên tại thời điểm tính tuổi ở mỗi cấp. Cán bộ tái cử cấp ủy thì được tái cử các chức danh lãnh đạo chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội nhưng thời gian công tác phải còn ít nhất 18 tháng trở lên tại thời điểm bầu cử hoặc đại hội của mỗi tổ chức.
Về số lượng cấp ủy viên: Cấp tỉnh, không quá 55 đồng chí; huyện ủy, thị ủy, thành ủy không quá 43 đồng chí; đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, không quá 27 đồng chí; cấp cơ sở, không quá 15 đồng chí.
Về cơ cấu cấp ủy: Thực hiện theo Chỉ thị số 35-CT/TW, Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Kế hoạch của Tỉnh ủy. Thực hiện cơ cấu ba độ tuổi trong cấp ủy, coi trọng chất lượng, không vì cơ cấu mà hạ thấp tiêu chuẩn; không nhất thiết địa phương, cơ quan, đơn vị, ban, ngành nào cũng phải có người tham gia cấp ủy.
Thực hiện bố trí 100% bí thư cấp ủy cấp huyện không là người địa phương. Phấn đấu đạt tỷ lệ cấp ủy viên nữ từ 15% trở lên; phấn đấu tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới 42 tuổi đối với cấp tỉnh, cấp huyện; dưới 40 tuổi đối với cấp xã) từ 10% trở lên.
Đối với cấp tỉnh: Không quá 15 đồng chí ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; định hướng cơ cấu: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy; Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy; Trưởng Ban Nội chính Tỉnh ủy; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; người đứng đầu một số địa bàn, lĩnh vực quan trọng cần tập trung sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Đối với đảng bộ huyện, thị xã, thành phố: Không quá 13 đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy; định hướng cơ cấu: Bí thư, 02 phó bí thư (01 phó bí thư thường trực, 01 phó bí thư - chủ tịch ủy ban nhân dân); phó chủ tịch hội đồng nhân dân; 01 phó chủ tịch ủy ban nhân dân; chủ nhiệm ủy ban kiểm tra; trưởng các ban: Tổ chức, tuyên giáo, dân vận; chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; chỉ huy trưởng quân sự, trưởng công an; người đứng đầu địa bàn, lĩnh vực quan trọng cần tập trung sự lãnh đạo của ban thường vụ cấp ủy (hướng phân công bí thư cấp ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân; ở nơi bí thư cấp ủy không là đại biểu Hội đồng nhân dân thì phân công phó bí thư thường trực cấp ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân; trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ và tình hình đội ngũ cán bộ, có thể bố trí 01 ủy viên ban thường vụ cấp ủy làm chủ tịch hội đồng nhân dân chuyên trách). Phấn đấu có cán bộ nữ trong ban thường vụ cấp ủy.
Đối với đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy: Không quá 09 đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy; định hướng cơ cấu: Bí thư, phó bí thư; chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, trưởng các ban và tương đương; ngành, lĩnh vực quan trọng.
Đối với đảng bộ xã, phường, thị trấn: Không quá 05 đồng chí ủy viên ban thường vụ cấp ủy; định hướng cơ cấu: Bí thư, phó bí thư; chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân; trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, chủ tịch mặt trận Tổ quốc.
Đối với ban thường vụ đảng bộ cơ sở các loại hình khác: Cơ bản thực hiện như nhiệm kỳ 2020 - 2025. Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương hướng dẫn cho phù hợp.
Số lượng Phó Bí thư Tỉnh ủy thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị. Đối với các huyện ủy, thị ủy, thành ủy: 02 đồng chí phó bí thư. Đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy: Từ 01 - 02 đồng chí phó bí thư. Đảng bộ xã, phường, thị trấn: Từ 01 - 02 đồng chí. Phó bí thư các đảng bộ cơ sở các loại hình khác do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương hướng dẫn cho phù hợp.
Đối với đảng bộ cấp xã, cấp huyện thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập: Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư, ủy ban kiểm tra cấp ủy tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn số lượng nêu tại Chỉ thị số 35-CT/TW và Kế hoạch của Tỉnh ủy nhưng tối đa không quá số lượng hiện có của các đảng bộ trước khi hợp nhất, sáp nhập (không bao gồm các đồng chí đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ công tác, chuyển công tác). Chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày thành lập đảng bộ mới, số lượng phải thực hiện theo quy định.
Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đồng thời yêu cầu thực hiện quy trình nhân sự theo Chỉ thị số 35-CT/TW và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; thực hiện công tác bầu cử theo đúng Quy chế bầu cử trong Đảng và hướng dẫn của Trung ương.
Đối với cấp cơ sở: Đại hội chi bộ (cả chi bộ cơ sở) không quá 01 ngày; đại hội đảng bộ cơ sở (đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên) không quá 02 ngày. Đại hội chi bộ, đảng bộ cơ sở bắt đầu từ tháng 4/2025, hoàn thành trước ngày 30/6/2025. Mỗi huyện ủy, thị ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy chọn 01 tổ chức cơ sở đảng để tiến hành đại hội điểm vào đầu quý I/2025.
Đối với cấp huyện và tương đương: Đại hội không quá 03 ngày, hoàn thành trước ngày 31/8/2025. Tỉnh ủy chọn Đảng bộ huyện Tân Yên tổ chức đại hội điểm vào đầu quý II/2025.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh: Thời gian đại hội không quá 04 ngày, hoàn thành trước ngày 31/10/2025./.