Theo Bộ Nội vụ, những nội dung mới của dự thảo Nghị định quy định về vị trí việc làm công chức gồm:
Chính phủ ban hành danh mục vị trí việc làm (VTVL) khung, mẫu bản mô tả công việc, khung năng lực VTVL và căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các cơ quan, tổ chức xác định VTVL cụ thể sử dụng tại cơ quan, tổ chức mình. Thực hiện quy định này bảo đảm việc xây dựng VTVL trong cơ quan, tổ chức được thực hiện thống nhất theo quy định của Chính phủ, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực không phải ban hành văn bản hướng dẫn về VTVL thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý như quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP[1], theo đó:
+ Về danh mục VTVL và bản mô tả công việc, khung năng lực:
- Danh mục vị trí việc làm được xác định theo các danh mục ban hành kèm theo Nghị định này gồm:
Phụ lục số 1 về danh mục vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;
Phụ lục số 2 về danh mục vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành (thực hiện tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực);
Phụ lục số 3 về danh mục vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ dùng chung (thực hiện tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện chức năng tổng hợp hoặc về công tác quản trị nội bộ);
Phụ lục số 4 về danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ;
Phụ lục số 5 về danh mục vị trí việc làm công chức chuyên môn của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phụ lục số 6 về danh mục vị trí việc làm công chức ở xã, phường, đặc khu.
- Bản mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm thực hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này, gồm:
Mẫu số 1 thực hiện đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
Mẫu số 2 thực hiện đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý là cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
Mẫu số 3 thực hiện đối với các vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý không áp dụng Mẫu số 1 và Mẫu số 2;
Mẫu số 4 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên gia cao cấp;
Mẫu số 5 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
Mẫu số 6 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên chính và tương đương;
Mẫu số 7 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên và tương đương;
Mẫu số 8 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch cán sự và tương đương, nhân viên và tương đương;
Mẫu số 9 thực hiện đối với vị trí việc làm xếp ngạch chuyên viên và tương đương ở cấp xã;
Hướng dẫn xác định cấp độ khung năng lực chung thực hiện theo Phụ lục số 7; Hướng dẫn xác định cấp độ khung năng lực chuyên môn thực hiện theo Phụ lục số 8; Hướng dẫn xác định cấp độ khung năng lực lãnh đạo, quản lý (áp dụng đối với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý) thực hiện theo Phụ lục số 9.
+ Về thực hiện xây dựng VTVL:
- Ở Trung ương: Căn cứ danh mục VTVL khung theo quy định của Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ theo quy định của cấp có thẩm quyền, các Bộ, ngành Trung ương xác định VTVL công chức sử dụng trong các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý, làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và xác định biên chế.
- Ở địa phương: Căn cứ danh mục VTVL khung theo khung quy định của Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2025; các Nghị định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của các bộ, ngành cho địa phương; Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, vị trí địa lý, tính chất, quy mô, cơ cấu dân số, tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định VTVL công chức sử dụng trong các cơ quan chuyên môn, cơ quan, tổ chức hành chính khác và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý, làm căn cứ tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và xác định biên chế.
Dự thảo Nghị định bổ sung quy định xếp ngạch công chức và tỷ lệ công chức bố trí theo VTVL, theo đó quy định việc xếp ngạch công chức và tỷ lệ công chức bố trí theo VTVL tương ứng với cơ cấu tổ chức của các cơ quan ở Trung ương và địa phương, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Quy định xếp ngạch công chức và tỷ lệ công chức theo VTVL để thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật Cán bộ, công chức năm 2025 trong việc xếp ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm, phù hợp với tỷ lệ công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan sử dụng công chức. Các nội dung này thể hiện đúng tinh thần mới của Luật Cán bộ, công chức năm 2025 là quản lý công chức theo vị trí việc làm.
Ngoài ra, dự thảo Nghị định bổ sung điều khoản chuyển tiếp, áp dụng quy định các Bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc bố trí vào VTVL và xếp ngạch tương ứng với VTVL đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định; quy định thực hiện đối với trường hợp khi bố trí vào VTVL mà chưa đáp ứng yêu cầu.