Cụ thể, về phạm vi điều chỉnh, điều chỉnh các quy định về chức vụ, chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách; tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Về chức danh cán bộ, công chức cấp xã, không quy định chức danh công chức Trưởng Công an xã (do đã bố trí Công an chính quy ở xã).
Về số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
Trên cơ sở khoán tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định hiện hành (đối với phường loại I - II - III tương ứng là 23 - 21 - 19 người, đối với xã và thị trấn loại I - II - III tương ứng là 22 - 20 - 18 người) và khoán tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định hiện hành (đối với cấp xã loại I - II - III tương ứng là 14 - 12 - 10 người), bổ sung quy định tăng thêm số lượng công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ở những ĐVHC có dân số đông (so với mức quy định về tiêu chuẩn quy mô dân số tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15), cụ thể như sau:
+ Phường thuộc quận: Cứ tăng thêm đủ 1/3 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức và 01 người hoạt động không chuyên trách.
+ Các ĐVHC còn lại: Cứ tăng thêm đủ 1/2 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức và 01 người hoạt động không chuyên trách. (Số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo dân số không khống chế tối đa).
Trên cơ sở tổng số lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo loại đơn vị hành chính cấp xã và số lượng được tăng thêm theo dân số nêu trên (tính theo từng cấp tỉnh), thực hiện khoán cho từng địa phương (cấp tỉnh) và phân cấp cho UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của từng ĐVHC cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tính cho cả cấp tỉnh theo quy định này.
Căn cứ tổng số lượng cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được HĐND cấp tỉnh giao, UBND cấp huyện quyết định số lượng và bố trí cụ thể cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở từng ĐVHC cấp xã cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do HĐND cấp tỉnh giao cho cấp huyện.
Về số lượng người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, thôn, tổ dân phố là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, không phải là một cấp chính quyền nên tiếp tục quy định 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách21 (gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) và những người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.
Đồng thời, phân cấp cho UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quy định cụ thể việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và chức danh, số lượng người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Về bầu cử, tuyển dụng, bãi nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng và chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức cấp xã:
Quy định hiện hành về cán bộ, công chức cấp xã đối với những vấn đề nêu trên cơ bản như đối với các quy định hiện hành về cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên.
Để từng bước liên thông và thống nhất một nền hành chính công vụ, dự thảo Nghị định quy định theo hướng dẫn chiếu thực hiện các quy định như đối với cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên; đối với vị trí việc làm cán bộ, công chức cấp xã có đặc thù khác với cán bộ, công chức cấp huyện trở lên thì quy định cụ thể trong dự thảo Nghị định (điều kiện đăng ký dự tuyển, xét tuyển, bổ nhiệm chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; đối tượng ưu tiên xét tuyển đối với đội viên trí thức trẻ tình nguyện; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; chế độ tập sự đối với công chức cấp xã).
Về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã, do chưa sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức, do đó chưa thể quy định công chức cấp xã có chức danh Văn phòng Đảng ủy cấp xã nên dự thảo Nghị định bổ sung quy định về phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng: Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm vụ của Văn phòng Đảng ủy được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như đối với kiêm nhiệm chức danh cán bộ, công chức.
Đồng thời, giao UBND cấp tỉnh quyết định chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức giảm được so với quy định của Chính phủ.
Về chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và chế độ hỗ trợ đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố:
Tăng mức khoán quỹ phụ cấp người hoạt động không chuyên ở mỗi ĐVHC cấp xã loại I - II - III tương ứng từ 16,0 - 13,7 - 11,4 lần mức lương cơ sở lên 21 - 18 - 15 lần mức lương cơ sở (tăng trung bình từ 1,14 lần mức lương cơ sở/01 người lên mức 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người).
Ngoài mức khoán quỹ phụ cấp này, đối với những ĐVHC cấp xã có dân số đông được tăng thêm người hoạt động không chuyên trách thì cứ tăng 01 người hoạt động không chuyên trách so với quy định thì được tăng quỹ phụ cấp khoán 1,5 lần mức lương cơ sở/01 người tăng thêm.
Tăng mức khoán quỹ phụ cấp từ 3,0 - 5,0 lần mức lương cơ sở đối với mỗi loại thôn, tổ dân phố hiện nay lên mức 4,5 - 6,0 lần mức lương cơ sở (trong đó, tăng mức khoán từ 5,0 lên 6,0 lần mức lương cơ sở áp dụng đối với thôn, tổ dân phố theo quy định hiện hành, gồm: thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc ĐVHC cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc ĐVHC cấp xã biên giới, hải đảo.
Tăng mức khoán đối với các thôn, tổ dân phố còn lại từ 3,0 lên 4,5 lần mức lương cơ sở) và bổ sung đối với tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên cho phù hợp với thực tiễn và tương quan với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên.
UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quy định cụ thể mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và chi hỗ trợ đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố (ngoài 03 chức danh người hoạt động không chuyên trách), bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập, nâng cao trình độ đào tạo chuyên môn (ngân sách Trung ương không hỗ trợ).
Về bầu cử, tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, dự thảo Nghị định quy định theo hướng phân cấp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các nội dung này.