Giáo viên mầm non đang làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn có khu công nghiệp bảo đảm những điều kiện sau:
- Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh giáo viên mầm non theo quy định.
- Có hợp đồng lao động với người đại diện theo pháp luật của cơ sởgiáo dục mầm non dân lập, tư thục.
- Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
- Giáo viên mầm non bảo đảm các điều kiện được hỗ trợ tối thiểu 800.000 đồng/tháng.
- Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế trong năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục với giáo viên và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/thành phố quyết định. (Xem mức hỗ trợ của các tỉnh / thành phố dưới đây).
- Mức hỗ trợ trực tiếp được tính trên từng giáo viên.
- Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế trong năm học. Mức hỗ trợ này nằm ngoài mức lương thoả thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non độc lập với giáo viên và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
- Số lượng giáo viên trong cơ sở giáo dục mầm non độc lập được hưởng hỗ trợ được tính theo định mức quy định đối với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành (quy định tại Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập).
Chủ cơ sở giáo dục mầm non căn cứ vào tỉ lệ trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đủ điều kiện hưởng chính sách, lập danh sách giáo viên đủ điều kiện.
- Hồ sơ gồm:(1) Danh sách giáo viên được hưởng chính sách (được lập theo mẫu số 05 quy định tại Phụ lục Nghị định số 105/2020/NĐ-CP, tại trang 11);
Mẫu số 05
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP
TÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON ............
-------- |
DANH SÁCH GIÁO VIÊN MẦM NON DÂN LẬP, TƯ THỤC ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ Ở ĐỊA BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP
(Dùng cho Cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục)
Tổng số giáo viên của cơ sở GDMN:..................................
Tổng số giáo viên được hưởng chính sách..................................
Đơn vị: Triệu đồng
STT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Trình độ đào tạo | Dạy tại nhóm/lớp | Tổng số trẻ trong nhóm/lớp | Số trẻ là con công nhân trong nhóm/lớp | Mức tiền được hưởng/ tháng | Số tháng được hưởng | Tổng số tiền |
1 | Nguyễn Thị A | ||||||||
NGƯỜI LẬP BIỂU | ......, ngày.... tháng.....năm...... HIỆU TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
(2) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu (hoặc bản sao có chứng thực) Hợp đồng lao động của giáo viên được hưởng chính sách.
- Gửi hồ sơ đến phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện. Số lượng 01 bộ.
- Hình thức gửi hồ sơ: Lựa chọn 01 trong 03 hình thức: (1) nộp trực tiếp tại phòng giáo dục và đào tạo; (2) gửi hồ sơ qua đường bưu điện; (3) nộp trực tuyến.
Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách giáo viên đủ điều kiệnhưởng chính sách; cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sáchgiáo viên được hưởng chính sách.
Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho giáo viên.
Thời gian chi trả thực hiện 02 lần trong năm học: lần 01 chi trả vào tháng12 hằng năm; lần 02 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 05 hằng năm.
Trường hợp giáo viên chưa nhận được kinh phí hỗ trợ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kì chi trả tiếp theo.
Trường hợp giáo viên nghỉ việc, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐTngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức vàhoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục, quyền hạn của chủ cơ sở “Được đồng thời làm quản lí chuyên môn, giáo viên, nhân viên nếu đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định”.
Do vậy, chủ cơ sở được hưởng chính sách hỗ trợ nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
Tỉ lệ trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp được tính trên từng đơn vị nhóm trẻ/lớp mẫu giáo.
- Số lượng giáo viên mầm non được hưởng được tính đối với từng đơn vị nhóm trẻ/lớp mẫu giáo và theo định mức quy định đối với các cơ sở giáo dục mầmnon công lập hiện hành (quy định tại Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập):
+ Tối đa 2,5 giáo viên / nhóm trẻ;
+ Tối đa 2,2 giáo viên / lớp mẫu giáo.