Năm 2023, Học viện An ninh nhân dân tuyển sinh 440 chỉ tiêu đại học chính quy tại 3 nhóm ngành; Nghiệp vụ An ninh; An toàn thông tin; Y khoa.
TT | Tên trường/ngành đào tạo/Địa bàn tuyển sinh | Ký hiệu trường | Ký hiệu ngành | Tổng chỉ tiêu | Chỉ tiêu theo Phương thức 1 | Chỉ tiêu theo Phương thức 2 | Chỉ tiêu theo Phương thức 3 | Tổ hợp xét tuyển theo Phương thức 3 | Mã bài thi đánh giá của Bộ Công an sử dụng để xét tuyển | ||||
Nam | Nữ | Nam | Nữ | Nam | Nữ |
|
| ||||||
1 | Học viện An ninh nhân dân | ANH | | 440 | | | | | | | A00, A01, C03, D01 | CA1, CA2 | |
1.1 | Nhóm ngành nghiệp vụ An ninh |
| 7860100 | 290 |
|
|
|
|
|
| |||
- Vùng 1 |
|
| 110 | 10 | 1 | 10 | 1 | 79 | 9 | ||||
- Vùng 2 |
|
| 105 | 9 | 1 | 9 | 1 | 77 | 8 | ||||
- Vùng 3 |
|
| 60 | 5 | 1 | 5 | 1 | 44 | 4 | ||||
- Vùng 8 |
|
| 15 | 2 |
|
|
| 11 | 2 | ||||
1.2 | Ngành An toàn thông tin |
| 7480202 | 100 |
|
|
|
|
|
| A00, A01 | CA1 | |
- Phía Bắc |
|
| 50 | 4 | 1 | 4 | 1 | 37 | 3 | ||||
- Phía Nam |
|
| 50 | 4 | 1 | 4 | 1 | 37 | 3 | ||||
1.3 | Y khoa (gửi đào tạo tại Học viện Quân y) |
| 7720101 | 50 |
|
|
|
|
|
| B00 | CA1 | |
- Phía Bắc |
|
| 25 | 5 |
|
|
| 20 |
| ||||
- Phía Nam |
|
| 25 | 5 |
|
|
| 20 |
|
- Nhóm ngành Nghiệp vụ an ninh tuyển thí sinh thuộc khu vực phía Bắc (từ Thừa Thiên Huế trở ra) theo 4 vùng tuyển sinh:
+ Vùng 1 (các tỉnh miền núi phía Bắc) gồm: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La.
+ Vùng 2 (các tỉnh, thành phố đồng bằng và trung du Bắc Bộ) gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh.
+ Vùng 3 (các tỉnh Bắc Trung Bộ) gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.
+ Vùng 8 phía Bắc: chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ đóng quân từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra các đơn vị A09, C01, C10, C11, K01, K02.
- Ngành An toàn thông tin (An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) và gửi đào tạo đại học ngành Y khoa tuyển thí sinh trên toàn quốc, theo 2 vùng tuyển sinh:
+ Phía Bắc gồm các tỉnh, thành phố từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra.
+ Phía Nam:gồm các tỉnh, thành phố từ thành phố Đà Nẵng trở vào.
- Phương thức 1: Tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Công an.
- Phương thức 2: Xét tuyển thẳng kết hợp chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế với kết quả học tập THPT.
- Phương thức 3: Xét tuyển kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với kết quả bài thi đánh giá của Bộ Công an.
- Mỗi thí sinh được tham gia xét tuyển nhiều phương thức tại Học viện ANND.
Ngoài đảm bảo các điều kiện dự tuyển chung, thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức (1, 2, 3) phải đảm bảo các điều kiện riêng của từng phương thức theo quy định của Bộ Công an.
Ký hiệu mã ngành đào tạo
- Mã nhóm ngành Nghiệp vụ an ninh: 7860100.
- Mã ngành An toàn thông tin: 7480202.
- Mã ngành Y khoa (gửi đào tạo tại Học viện Quân y): 7720101.
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ.
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND có quyết định xuất ngũ trong vòng 12 tháng tính đến tháng dự tuyển.
- Học sinh Trường Văn hoá, Bộ Công an.
- Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển.
Người dự tuyển ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định của Bộ GD&ĐT, phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức theo quy định hiện hành của Bộ Công an tại Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an, Hướng dẫn số 577/X01-P6 ngày 14/01/2019 và Hướng dẫn số 1144/X01-P6 ngày 24/01/2019 của X01.
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên tính đến tháng thi tuyển; phân loại cán bộ đạt mức "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên trong năm liền trước với năm dự tuyển.
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều đạt mức "Hoàn thành nhiệm vụ" trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt mức "Hoàn thành tốt nhiệm vụ".
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, học sinh T11 trong những năm học THPT hoặc tương đương đạt học lực từ khá trở lên (theo kết luận học bạ).
- Thí sinh là chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ và thí sinh thuộc Đối tượng 01 đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ).
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, học sinh T11 từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND đạt từ 6,5 điểm trở lên; Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND phải đạt từ 7,0 điểm trở lên, trường hợp là người dân tộc thiểu số từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Học viện ANND phải đạt từ 6,5 điểm trở lên (Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ, thí sinh thuộc Đối tượng 01 không áp dụng điều kiện này).
- Học sinh Trường Văn hoá và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển trong những năm học THPT hoặc tương đương hạnh kiểm đạt loại khá trở lên, chưa kết hôn, chưa có con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.
- Tính đến năm dự tuyển, học sinh Trường Văn hoá và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển không quá 22 tuổi, trường hợp là người dân tộc thiểu số không quá 25 tuổi.
- Đủ sức khỏe tuyển vào CAND theo quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của Bộ Công an, theo đó: Chỉ tuyển thí sinh đạt tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2 và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Thông tư số 45/2019/TT-BCA ngày 02/10/2019 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn sức khỏe và khám sức khỏe công dân tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND. Trong đó:
+ Chiều cao:
* Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, chiều cao áp dụng theo tiêu chuẩn chiều cao tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND tại thời điểm tuyển chọn.
* Thí sinh dự tuyển chiều cao đạt từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trường hợp là người dân tộc thiểu số chiều cao đạt từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ. Riêng, thí sinh thuộc Đối tượng 01, chiều cao đạt từ 1m60 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m55 đến 1m80 đối với nữ.
+ Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng trọng lượng (đơn vị tính: ki-lô-gam) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị tính: mét) đạt từ 18,5 đến 30;
+ Nếu mắt bị tật khúc xạ thì không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực qua kính mắt đạt 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên (các thí sinh không đảm bảo tiêu chuẩn thị lực như trên không được cam kết tiêu chuẩn về mắt).
Ngoài đảm bảo các điều kiện dự tuyển chung, thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức phải đáp ứng các điều kiện sau:
Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1, đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
- Đối tượng: áp dụng với những thí sinh tốt nghiệp THPT hoặc tương đương trong năm 2023. Thời gian đoạt giải không quá 3 năm tính đến thời điểm xét tuyển thẳng.
- Về giải đoạt được:
+ Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi khoa học, kỹ thuật quốc tế hoặc Olympic quốc tế (có môn trùng với môn thuộc tổ hợp dự tuyển vào trường CAND) theo quy định của Bộ GD&ĐT được xét tuyển thẳng một trong các trường CAND theo nguyện vọng của thí sinh.
+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lý, Hóa học, Văn học, Lịch sử, Tiếng Anh.
+ Thí sinh đoạt giải nhất môn Toán, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc đoạt giải nhất trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT một trong các lĩnh vực: Hóa Sinh,Y Sinh và khoa học Sức khỏe, Kỹ thuật Y Sinh, Sinh học tế bào và phân tử, Vi Sinh, Y học chuyển dịch được xét tuyển thẳng vào ngành Y khoa gửi đào tại Học viện Quân y - Bộ Quốc phòng.
+ Thí sinh đoạt giải nhất môn Toán học, Vật lý, Hóa học, Tiếng Anh, Tin học trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc đoạt giải nhất trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT một trong các lĩnh vực: Hệ thống nhúng, Phần mềm hệ thống được tuyển thẳng vào ngành An toàn thông tin (An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao).
Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2, đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
- Có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế không quá 02 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày 01/04/2023, chứng chỉ do tổ chức được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép cấp chứng chỉ của một trong các chứng chỉ sau: tiếng Anh IELTS (Academic) đạt từ 7.5 trở lên, TOEFL iBT đạt từ 110 trở lên, tiếng Trung Quốc HSK cấp 5, tiếng Tây Ban Nha DELE C1, tiếng Pháp DELF C1, tiếng Nga TRKI 3, tiếng Đức C1, tiếng Nhật JLPT N1, tiếng Hàn TOPIK II Level 4, tiếng Ý CELI 4. Đối với các thí sinh có dự định thi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế trong thời gian sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký nhưng phải hoàn thành và nộp kết quả về Công an đơn vị, địa phương trước ngày 01/06/2023 hoặc trực tiếp nộp tại Học viện ANND trước ngày tổ chức bài thi đánh giá của Bộ Công an.
- Xếp loại học lực năm lớp 10, 11, 12 đạt loại giỏi. Trong đó, điểm trung bình chung môn ngoại ngữ các năm học THPT đạt từ 8.5 điểm trở lên. Đối với thí sinh đang học lớp 12 vẫn cho đăng ký, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không.
- Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học. 6.3.3. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3, đảm bảo đồng thời các điều kiện sau:
- Đối với thí sinh học THPT có môn ngoại ngữ là ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Anh để xét tuyển) hoặc tiếng Trung Quốc (đăng ký các ngành sử dụng môn Tiếng Trung Quốc để xét tuyển) nếu có nguyện vọng dự tuyển được sử dụng điểm của môn đó để sơ tuyển.
- Đối với thí sinh đang học lớp 12, chưa có đánh giá về học lực, hạnh kiểm năm lớp 12 tại thời điểm sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký sơ tuyển, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không;
- Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học.
- Các đối tượng ưu tiên thực hiện theo quy định về chính sách ưu tiên trong tuyển sinh tại Điều 7 Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. Trong đó, điểm ưu tiên khu vực chỉ áp dụng cho thí sinh tốt nghiệp THPT trong năm 2022 hoặc năm 2023 (các thí sinh tốt nghiệp THPT các năm từ 2021 trở về trước không được cộng điểm ưu tiên khu vực).
- Điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an: cộng điểm ưu tiên đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế tương ứng với môn đoạt giải, lĩnh vực đoạt giải để xét tuyển thẳng vào các trường CAND được xác định tại Phương thức 1. Trong đó: giải nhất được cộng 1.0 điểm; giải nhì được cộng 0,75 điểm; giải ba được cộng 0,5 điểm; giải khuyến khích được cộng 0,25 điểm. Thí sinh đoạt nhiều giải chỉ được cộng điểm thưởng một giải cao nhất.
- Điểm ưu tiên của thí sinh được xác định là tổng điểm ưu tiên khu vực, điểm ưu tiên đối tượng và điểm thưởng quy định của Bộ Công an, theo công thức: ĐƯT = ĐT + KV + Đth. Trong đó ĐƯT là điểm ưu tiên, ĐT là điểm ưu tiên đối tượng, KV là điểm ưu tiên khu vực, Đth là điểm thưởng. Trường hợp thí sinh đạt tổng điểm của 3 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá tuyển sinh của Bộ Công an được quy về thang điểm 30 (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân từ 22,5 điểm trở lên, thì điểm ưu tiên của thí sinh được xác định như sau: ĐƯT = [(30 - tổng điểm đạt được)/7,5] x (ĐT + KV + Đth).
Thí sinh đăng ký và tham gia sơ tuyển theo thông báo, kế hoạch của Công an đơn vị, địa phương. Cụ thể:
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ đăng ký dự tuyển tại đơn vị công tác.
- Học sinh Trường Văn hoá đăng ký dự tuyển tại Trường Văn hoá.
- Học sinh phổ thông (gồm cả học sinh đã tốt nghiệp các năm trước), công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND hoặc nghĩa vụ quân sự đăng ký sơ tuyển tại Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú.
- Thí sinh không được đăng ký sơ tuyển tại nhiều Ban tuyển sinh thuộc Bộ Công an, nếu vi phạm sẽ không được xét tuyển vào các trường CAND.
- Lệ phí sơ tuyển: thí sinh nộp 120.000đ để phục vụ công tác sơ tuyển (ngoài lệ phí khám sức khỏe).
- Người đăng ký sơ tuyển phải trực tiếp đến đăng ký và mang theo bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ, giấy khai sinh kèm theo giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Đối với công dân hoàn thành nghĩa vụ CAND hoặc nghĩa vụ quân sự ngoài các giấy tờ trên, mang thêm quyết định xuất ngũ.
- Người đăng ký sơ tuyển được kiểm tra, đối chiếu với ảnh trong chứng minh nhân dân (căn cước công dân) và các giấy tờ khác; kiểm tra chiều cao, cân nặng, học lực, hạnh kiểm, nơi trường trú và chỉ được tiếp nhận cho đăng ký sơ tuyển đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định; đăng ký 2 nội dung kiểm tra khả năng vận động trong các nội dung vận động theo giới tính nam, nữ (đối với Nam: chạy 100m, chạy 1500m, bật xa tại chỗ, co tay xà đơn; đối với Nữ: chạy 100m, chạy 800m, bật xa tại chỗ).
- Người đăng ký sơ tuyển được đơn vị sơ tuyển trực tiếp chụp ảnh (cán bộ, chiến sĩ trong CAND mặc quân phục khi chụp ảnh), giữ lại ảnh để dán, đóng dấu giáp lai vào phiếu khám sức khỏe, thẩm tra lý lịch, phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND, giấy chứng nhận sơ tuyển; trả ảnh cho thí sinh để thí sinh sử dụng dán vào lý lịch tự khai và hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT và để ảnh vào phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND. Phí chụp ảnh do Công an các đơn vị, địa phương thu theo thời giá tại địa phương.
- Kiểm tra học lực tại học bạ (áp dụng đối với tất cả các đối tượng).
- Kiểm tra hạnh kiểm tại học bạ (áp dụng với học sinh Trường Văn hoá; công dân thường trú theo quy định hiện hành tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển).
- Xét phẩm chất đạo đức (áp dụng với chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ, xuất ngũ).
- Kiểm tra sức khỏe (áp dụng đối với tất cả các đối tượng).
- Thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị (áp dụng đối với tất cả đối tượng theo quy định về thẩm tra lý lịch trong CAND).
- Kiểm tra khả năng vận động (áp dụng đối với thí sinh đủ điều kiện dự tuyển vào đại học CAND, trừ điều kiện về tiêu chuẩn chính trị do đang trong quá trình tra cứu).
Hồ sơ chung cho tất cả thí sinh:
- Bìa hồ sơ tuyển sinh.
- Lý lịch tự khai.
- Thẩm tra lý lịch.
- Đơn xin dự tuyển vào các trường CAND.
- Giấy xác nhận thông tin hồ sơ được in ra từ phần mềm tuyển sinh.
Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1:
- Phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 02 ảnh 3x4 ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của thí sinh ở mặt sau.
- Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng theo mẫu của Bộ GD&ĐT.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận, xác nhận kết quả về giải đạt được của thí sinh.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh.
- Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh (trừ đối tượng miễn thi tốt nghiệp theo quy định của Bộ GĐ&ĐT).
- Bản phô tô chứng minh nhân dân (căn cước công dân) của thí sinh.
- Thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển cho Công an địa phương.
Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2:
- Phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 02 ảnh 3x4 ghi rõ họ tên ngày tháng năm sinh ở mặt sau.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế của thí sinh. Trường hợp đang chờ cấp phải có bản sao phiếu hẹn nhận kết quả hoặc cam đoan của thí sinh nộp trước ngày 1/6 (tại Công an đơn vị, địa phương) hoặc trước ngày tổ chức bài thi đánh giá của Bộ Công an (tại các trường CAND).
- Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh.
- Bản phô tô chứng minh nhân dân (căn cước công dân) của thí sinh.
- Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh.
- Thí sinh thuộc diện xét tuyển nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển cho Công an địa phương.
Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3:
- Phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 2 ảnh 3x4 ghi rõ họ tên ngày tháng năm sinh ở mặt sau.
- Bản phô tô chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân) của thí sinh.
- Các tài liệu chứng minh để hưởng ưu tiên trong tuyển sinh của thí sinh (nếu có).
- Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh.
-Thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT địa phương nơi cư trú.
Riêng thí sinh xét tuyển vào Học viện ANND còn phải đăng ký tại Công an cấp huyện và tương đương theo nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đóng quân. Quá trình khai Phiếu đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT ban hành và Phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND của Bộ Công an ban hành, thí sinh thống nhất sử dụng một số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân).
- Cán bộ, chiến sĩ CAND mặc thường phục khi dự thi tốt nghiệp THPT, nghiêm chỉnh chấp hành quy chế thi tốt nghiệp THPT, trường hợp vi phạm, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm sẽ có hình thức kỷ luật phù hợp (cảnh cáo, khiển trách, hạ thi đua năm).
- Thí sinh phải nộp đầy đủ các tài liệu hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu thí sinh không nộp đầy đủ các tài liệu hồ sơ dự tuyển thì Công an đơn vị, địa phương từ chối quyền đăng ký dự tuyển của thí sinh (trừ các trường hợp có quy định khác).
- Thí sinh (bao gồm thí sinh đăng ký dự tuyển vào trường CAND) được đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức theo lịch tuyển sinh của Bộ GD&ĐT. Thí sinh đã đạt sơ tuyển và đăng ký xét tuyển vào trường CAND được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển giữa các ngành, nhóm ngành, các trường CAND so với nguyện vọng đã khai Phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND.
Điều kiện để điều chỉnh nguyện vọng:
+ Nguyện vọng trường CAND xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh phải ở thứ tự nguyện vọng số 1.
+ Tổ hợp dự tuyển đạt điều kiện sơ tuyển về học lực theo quy định và thí sinh đã khai điểm từng môn thuộc tổ hợp vào phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND (để các trường CAND có căn cứ kiểm dò). Trường hợp thí sinh không khai điểm từng môn thuộc tổ hợp điều chỉnh (trên dữ liệu tuyển sinh của Bộ Công an) mà đăng ký xét tuyển trên Dữ liệu của Bộ GD&ĐT thì sẽ không sử dụng tổ hợp đó để xét tuyển.
- Đối tượng dự thi: thí sinh đủ điều kiện theo quy định, có đăng ký xét tuyển đại học CAND theo Phương thức 3 và chưa trúng tuyển Phương thức 1, Phương thức 2 (nếu có đăng ký nhiều phương thức).
- Cấu trúc bài thi gồm 2 phần: phần trắc nghiệm (lĩnh vực Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và ngôn ngữ Anh) và phần tự luận (Toán hoặc Ngữ văn).
- Thời gian làm bài thi: Tổng thời gian làm bài 180 phút (phần trắc nghiệm 90 phút, phần tự luận 90 phút).
- Hình thức thi: thi viết.
- Mã bài thi: thí sinh chọn 01 trong 02 mã bài thi để dự thi, gồm: + CA1: phần thi trắc nghiệm và tự luận Toán (áp dụng đối với tất cả các ngành tuyển sinh của Học viện ANND); + CA2: phần thi trắc nghiệm và tự luận Ngữ văn (áp dụng đối với khối ngành Nghiệp vụ an ninh).
- Thí sinh đăng ký 1 mã bài thi của Bộ Công an (CA1 hoặc CA2) nộp lệ phí thi 180.000đ tại Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển.
- Đối với ngành An toàn thông tin (An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) và ngành Y khoa gửi đào tạo tại Học viện Quân y tuyển sinh trong toàn quốc, thí sinh tại Phía Nam sẽ thi tại địa điểm do các trường Đại học ANND và Đại học CSND chủ trì.
Việc công bố điểm thi, điểm phúc khảo bài thi của Bộ Công an được hoàn thành đảm bảo thời gian thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức theo lịch của Bộ GD&ĐT.
Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào Căn cứ kết quả bài thi Bộ Công an và phổ điểm thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT, Học viện ANND sẽ báo cáo Bộ Công an phê duyệt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào và công khai cho thí sinh.
Xét tuyển đối với thí sinh đăng ký xét tuyển theo Phương thức 1:
- Tổ chức xét tuyển sau khi Công an các đơn vị, địa phương hoàn thành nộp hồ sơ dự tuyển và theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và lịch tuyển sinh của Bộ Công an.
- Căn cứ chỉ tiêu được giao, số lượng hồ sơ xét tuyển nộp về, Học viện An ninh nhân dân tổ chức xét tuyển thẳng. Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:
+ Thứ nhất, xét thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế.
+ Thứ hai, xét lần lượt thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT.
+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm trung bình 3 năm học THPT từ cao xuống thấp.
- Trường hợp giải được xác định theo loại huy chương vàng, bạc, đồng thì huy chương vàng được xác định tương đương giải nhất, huy chương bạc tương đương giải nhì, huy chương đồng tương đương giải ba. - Trường hợp tuyển không đủ chỉ tiêu thì chỉ tiêu chưa tuyển đủ sẽ được chuyển sang chỉ tiêu xét tuyển theo Phương thức 2 (nếu trường có xét tuyển theo Phương thức 2) hoặc Phương thức 3 (nếu trường không xét tuyển theo Phương thức 2).
Xét tuyển đối với thí sinh đăng ký xét tuyển theo Phương thức 2:
- Tổ chức xét tuyển sau khi Công an đơn vị, địa phương hoàn thành nộp hồ sơ dự tuyển và theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và lịch tuyển sinh của Bộ Công an.
- Xác định số lượng chỉ tiêu: Căn cứ tỷ lệ thí sinh đủ điều kiện xét tuyển ở từng nhóm chứng chỉ ngoại ngữ (IELTS Academic, TOEFL iBT, HSK, DELE, DELF, TRKI, tiếng Đức C1, JLPT N1, TOPIK II, CELI) so với tổng số thí sinh đủ điều kiện của Phương thức 2 để xác định chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ ngoại ngữ. Trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ không tròn thì lấy theo phần số nguyên trước, sau đó căn cứ vào tỷ lệ phần dư còn lại để phân phối lần lượt cho từng nhóm chứng chỉ theo tỷ lệ từ cao xuống thấp đảm bảo đủ chỉ tiêu được giao, trường hợp phần nguyên đều không đủ 1 chỉ tiêu đều được làm tròn lên 1 dẫn đến vượt chỉ tiêu thì xác định chỉ tiêu theo phần thập phân từ cao xuống thấp để lần lượt làm tròn cho đến hết chỉ tiêu.
- Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:
+ Thứ nhất, lấy thí sinh có điểm IELTS Academic, TOEFL iBT, HSK, DELE, DELF, TRKI, tiếng Đức C1, JLPT N1,TOPIK II, CELI xét trong từng chứng chỉ lần lượt từ cao đến thấp.
+ Thứ hai, xét thí sinh có điểm trung bình học tập 3 năm học THPT từ cao xuống thấp.
+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm trung bình cộng kết quả học tập môn ngoại ngữ 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 từ cao đến thấp.
- Trường hợp tuyển không đủ chỉ tiêu thì chỉ tiêu chưa tuyển đủ sẽ được chuyển sang chỉ tiêu xét tuyển theo Phương thức 1 (nếu trường có xét tuyển theo Phương thức 1) hoặc Phương thức 3 (nếu Phương thức 1 đã hết nguồn tuyển).
- Trường hợp thí sinh không trúng tuyển Phương thức 2, nếu có nguyện vọng được tham gia xét tuyển theo Phương thức 1 hoặc Phương thức 3 (nếu nộp đủ hồ sơ và đảm bảo điều kiện theo quy định).
Xét tuyển đối với thí sinh đăng ký xét tuyển theo Phương thức 3:
- Điều kiện xét tuyển: Thí sinh đã đạt sơ tuyển, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển về các trường CAND, đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức vào các trường CAND là nguyện vọng 1, đảm bảo điều kiện dự tuyển theo tổ hợp đăng ký, đảm bảo ngưỡng đầu vào theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy định của Bộ Công an.
- Dữ liệu xét tuyển được lấy từ các nguồn sau:
+ Thông tin nhận từ Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, gồm: mã trường, mã ngành, mã tổ hợp xét tuyển hợp lệ (sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu theo quy định), điểm thi từng môn.
+ Kết quả bài thi đánh giá tuyển sinh của Bộ Công an.
+ Khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên, điểm học bạ THPT, điểm thưởng của thí sinh lấy theo dữ liệu của Bộ Công an (sau khi đã được Công an các đơn vị, địa phương và các trường CAND kiểm dò). - Điểm xét tuyển là tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá tuyển sinh của Bộ Công an được quy về thang điểm 30 (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ GD&ĐT, điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an.
Công thức tính như sau: ĐXT = (M1+M2+M3)*2/5+BTBCA*3/5+ĐƯT, trong đó: + ĐXT: điểm xét tuyển + M1, M2, M3: điểm 03 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào trường CAND + BTBCA: điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an + ĐƯT: điểm ưu tiên.
- Xác định chỉ tiêu trúng tuyển: Chỉ tiêu trúng tuyển cho từng vùng, từng nhóm ngành, từng ngành, từng đối tượng, từng tổ hợp (nếu có) được xác định trước khi xây dựng phương án điểm xét tuyển (sau khi đã xét và xác nhận nhập học đối với thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 và Phương thức 2 và trừ đi số thí sinh đã trúng tuyển, xác nhận nhập học theo Phương thức 1, Phương thức 2 trong danh sách đăng ký xét tuyển).
- Học viện An ninh nhân dân tiến hành xây dựng phương án điểm trúng tuyển đối với tổ hợp đủ điều kiện dự tuyển có điểm cao nhất của thí sinh theo từng ngành, từng đối tượng, từng vùng tuyển sinh.
- Trong trường hợp số lượng thí sinh cùng một mức điểm xét tuyển, nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:
+ Thứ nhất, xét thí sinh có tổng điểm của 3 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 2 chữ số thập phân, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu.
+ Thứ hai, xét thí sinh có điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu.
+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm tự luận bài thi đánh giá của Bộ Công an từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu. Trường hợp xét đến hết tiêu chí trên mà vẫn vượt chỉ tiêu, khi thẩm định phương án điểm, Học viện An ninh nhân dân sẽ báo cáo Cục đào tạo để báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.
Đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 1:
- Sau khi được phê duyệt số lượng, danh sách trúng tuyển, Học viện công bố thí sinh theo số báo danh (nếu có) trên trang thông tin điện tử của trường, thông báo bằng văn bản đến Công an các đơn vị, địa phương và thông báo trực tiếp đến thí sinh.
- Thí sinh trúng tuyển xác nhận nhập học bằng cách nộp bản chính giấy chứng nhận, xác nhận kết quả về giải đạt được của thí sinh cho Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển.
- Công an đơn vị, địa phương tiếp nhận bản chính giấy trên để đưa vào hồ sơ nhập học, thông báo cho Học viện ANND để tổng hợp số liệu, công bố cho thí sinh xác nhận nhập học, phục vụ cho việc "lọc ảo" theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- Thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học phải đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Học viện ANND là nguyện vọng 1 và xác nhận nhập học trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ GĐ&DĐT.
- Đến hết thời hạn nhận hồ sơ xác nhận nhập học mà thí sinh không nộp hồ sơ cho Công an đơn vị, địa phương thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học.
- Đến trước 1 ngày tính đến điểm hết thời hạn nộp mà Công an đơn vị, địa phương không nộp hồ sơ xác nhận nhập học thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học.
Đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 2:
- Sau khi được phê duyệt số lượng, danh sách trúng tuyển, Học viện ANND công bố thí sinh theo số báo danh (nếu có) trên trang thông tin điện tử của trường, thông báo bằng văn bản đến Công an các đơn vị, địa phương và thông báo trực tiếp đến thí sinh.
- Thí sinh trúng tuyển xác nhận nhập học bằng cách nộp bản chính giấy chứng nhận chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế.
- Công an đơn vị, địa phương tiếp nhận bản chính giấy trên để đưa vào hồ sơ nhập học, thông báo cho Học viện ANND để tổng hợp số liệu, công bố cho thí sinh xác nhận nhập học, phục vụ cho việc "lọc ảo" theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- Thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học phải đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Học viện ANND là nguyện vọng 1 và xác nhận nhập học trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ GĐ&ĐT.
- Đến hết thời hạn nhận hồ sơ xác nhận nhập học mà thí sinh không nộp hồ sơ cho Công an đơn vị, địa phương thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học.
- Đến trước 1 ngày tính đến điểm hết thời hạn nộp mà Công an đơn vị, địa phương không nộp hồ sơ xác nhận nhập học thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học.
Đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 3:
- Sau khi điểm trúng tuyển được phê duyệt, Học viện ANND công bố thí sinh trúng tuyển theo số báo danh trên trang thông tin điện tử của trường và thông báo bằng văn bản đến Công an các đơn vị, địa phương.
- Thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nguyện vọng nhập học bằng cách nộp bản chính giấy chứng nhận kết quả thi tốt nghiệp THPT trong thời hạnquy định cho Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển và xác nhận nhập họcvào Học viện ANND trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ GĐ&ĐT.
- Thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học phải đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Học viện ANND là nguyện vọng 1 và xác nhận nhập học trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ GĐ&DĐT.
- Đến hết thời hạn nhận hồ sơ xác nhận nhập học mà thí sinh không nộp hồ sơ cho Công an đơn vị, địa phương thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học.
Nhập học và hỗ trợ công tác tuyển sinh:
Trong ngày thí sinh nhập học, Học viện ANND tổ chức kiểm tra kỹ, đối chiếu thí sinh với ảnh trong phiếu đăng ký xét tuyển, giấy chứng nhận sơ tuyển, chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân) và các giấy tờ khác.
- Trường hợp thí sinh trúng tuyển không nhập học được giải quyết theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn của Bộ Công an và quy chế tuyển sinh của Học viện ANND.
-Công an đơn vị, địa phương và thí sinh cần trao đổi, tư vấn, hỗ trợ, đề nghị liên lạc qua địa chỉ: Phòng Quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao, Nhà 8A, Học viện ANND, Số 125 Trần Phú, Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội; số điện thoại: 069.2345542; email: tuyensinh.hvannd@gmail.com.
Đối với Nam
TT | Địa bàn | Tổ hợp A00 | Tổ hợp A01 | Tổ hợp C03 | Tổ hợp D01 |
1 | Địa bàn 1 | 19,03 | 19,62 | 20,53 | 20,33 |
2 | Địa bàn 2 | 21,61 | 22,39 | 21,84 | 21,89 |
3 | Địa bàn 3 | 20,06 | 20,92 | 21,63 | 20,96 |
4 | Địa bàn 8 | 19,12 | 19,47 | 20,24 | 18,3 |
Đối với Nữ
TT | Địa bàn | Tổ hợp A00 | Tổ hợp A01 | Tổ hợp C03 | Tổ hợp D01 |
1 | Địa bàn 1 | 23,88 | 25,66 | 24,92 | 25,30 |
2 | Địa bàn 2 | 24,69 | 23,16 | 24,56 | 22,44 |
3 | Địa bàn 3 | 22,13 | 24,94 | 25,30 | 24,64 |
TT | Địa bàn | Đối với Nam | Đối với Nữ | ||
Tổ hợp A00 | Tổ hợp A01 | Tổ hợp A00 | Tổ hợp A01 | ||
1 | Phía Bắc | 21,84 | 17,94 | 21,85 | 23,26 |
2 | Phía Nam | 18,89 | 17,67 | 21,22 | 22 |
TT | Địa bàn | Tổ hợp B00 | Ghi chú |
1 | Phía Bắc | 15,64 | Không tuyển Nữ |
2 | Phía Nam | 15,1 |