1- Vụ Châu Âu;
2- Vụ Châu Mỹ;
3- Vụ Đông Bắc Á;
4- Vụ Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương;
5- Vụ Trung Đông - Châu Phi;
6- Vụ Chính sách đối ngoại;
7- Vụ Tổng hợp kinh tế;
8- Vụ ASEAN;
9- Vụ các Tổ chức quốc tế;
10- Vụ Hợp tác kinh tế đa phương;
11- Vụ Ngoại giao văn hóa và UNESCO;
12- Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế;
13- Vụ Biên Phiên dịch đối ngoại;
14- Vụ Thông tin Báo chí;
15- Vụ Tổ chức cán bộ;
16- Văn phòng Bộ;
17- Thanh tra Bộ;
18- Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin;
19- Cục Lãnh sự;
20- Cục Lễ tân Nhà nước;
21- Cục Ngoại vụ;
22- Cục Quản trị Tài vụ;
23- Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh;
24- Ủy ban Biên giới quốc gia;
25- Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài;
26- Học viện Ngoại giao;
27- Báo Thế giới và Việt Nam;
28- Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Các tổ chức quy định từ (1) đến (25) nêu trên là các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Các tổ chức: Học viện Ngoại giao; Báo Thế giới và Việt Nam là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Ngoại giao.
Vụ Châu Âu được tổ chức 05 phòng; các Vụ: Tổ chức cán bộ, Luật pháp và Điều ước quốc tế được tổ chức 04 phòng; các Vụ: Châu Mỹ, Đông Bắc Á, Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương, Trung Đông - Châu Phi được tổ chức 03 phòng.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới quốc gia, Học viện Ngoại giao; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ Ngoại giao.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc bộ, trừ các tổ chức quy định từ (24) đến (26) nêu trên.