Cầm cờ: Bàn tay phải cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ áp sát ngón út bàn chân phải với tư thế nghiêm (người đứng nghiêm, cờ thẳng đứng) hoặc tư thế nghỉ (ngả cờ ra phía trước).
Giương cờ: Được thực hiện khi chào cờ, duyệt nghi lễ, diễu hành. Tư thế giương cờ khi cán cờ được giương lên phía trước mặt và nghiêng với mặt đất khoảng 45 độ.
Vác cờ: Được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, duyệt nghi lễ, đón đại biểu. Tư thế cầm cờ, tay phải nắm sát đốc cán cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêng một góc khoảng 45 độ, tay trái đặt cán cờ lên vai phải và cánh tay trái vuông góc với cán cờ.
Rước cờ vai: Cờ Đảng được rước bởi nhiều người, cờ được cầm bằng tay, đặt ngang vai người, thường sử dụng đối với những kích thước lớn hoặc có thể sử dụng hình thức sáng tạo khác phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Vẫy bằng tay: Người sử dụng dùng tay cầm cờ để vẫy tại nơi tổ chức các hoạt động.
Rước trên kiệu: Cờ Đảng được đặt trên kiệu có người khiêng.
Rước bằng xe: Dùng gắn trên xe diễu hành.
Rước cờ bay: Dùng máy bay trực thăng, khinh khí cầu, dù lượn, bóng hydro hoặc những phương tiện bay, vật thể bay để rước cờ trên không trung.