In bài viết

TOÀN VĂN: Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung quy định sát hạch, cấp giấy phép lái xe

16:51 - 25/11/2025

(Chinhphu.vn) - Toàn văn dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2025/TT-BCA ngày 28/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2025/TT-BCA ngày 28/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15;

Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an được sửa đổi bổ sung bời Nghị định số 11/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3

1. Sửa đổi điểm b khoản 8 Điều 3 như sau:

"b) Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, thành phố (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) Công an xã, phường, đặc khu (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi được bố trí điểm tiếp nhận."

2. Bổ sung khoản 9 vào Điều 3 như sau:

"9. Thẻ sát hạch viên điện tử: là thẻ sát hạch viên thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu, được tích hợp lên hệ thống dữ liệu điện tử."

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 4

"a) Đối với hạng A1, A

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp kết hợp với thiết bị chấm điểm tự động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 02 bài hình tổng hợp theo phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;"

Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7:

1. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 1 Điều 7 như sau:

"b) Có giấy phép lái xe từ 03 năm trở lên, còn điểm, còn hiệu lực;

c) Đã được Cục Cảnh sát giao thông tập huấn về nghiệp vụ sát hạch, kiểm tra đạt yêu cầu và cấp thẻ sát hạch viên."

2. Bổ sung điểm d, điểm e vào khoản 1 Điều 7 như sau:

"d. Đối với sát hạch lái xe trên đường, sát hạch viên phải sát hạch hạng xe tương ứng với hạng thẻ sát hạch viên, thẻ sát hạch viên hạng xe cao hơn được sát hạch hạng xe thấp hơn.

e) Sát hạch viên có thẻ sát hạch viên hạng mô tô không được sát hạch các hạng giấy phép lái xe ô tô; sát hạch viên không có thẻ sát hạch hạng mô tô thì không được sát hạch mô tô."

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 8

1. Sửa đổi khoản 2, khoản 3, khoản 7, khoản 9 Điều 8 như sau:

"2. Tập huấn lý thuyết, nghiệp vụ và thực hành theo nội dung, chương trình, hình thức do Cục Cảnh sát giao thông ban hành."

3. Kiểm tra theo thể lệ do Cục Cảnh sát giao thông quy định.

7. Thẻ sát hạch viên được đổi khi bị sai thông tin.

9. Thẻ sát hạch viên bị thu hồi trong trường hợp cấp sai đối tượng, không đúng thẩm quyền, gây ra tai nạn giao thông đường bộ có hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên, có sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ."

2. Bổ sung khoản 10, khoản 11 vào Điều 8 như sau:

"10. Hạng và thời hạn của thẻ sát hạch viên tương ứng với hạng và thời hạn của giấy phép lái xe. Trường hợp giấy phép lái xe hết hiệu lực, bị trừ hết điểm, bị tước thì thẻ sát hạch viên không còn hiệu lực.

11. Định kỳ 01 năm, Cục Cảnh sát giao thông tổ chức đánh giá, phân loại cán bộ làm công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe."

Điều 5. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 9

"a) Hồ sơ, danh sách thí sinh đề nghị sát hạch do cơ sở đào tạo gửi Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc;

Điều 6. Sửa đổi khoản 3 Điều 10

"3. Kết thúc kỳ sát hạch

Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ giám sát (nếu có), thư ký Hội đồng báo cáo kết quả kỳ sát hạch. Chủ tịch Hội đồng sát hạch thông qua biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe với các thành viên Hội đồng, thống nhất, ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và danh sách thí sinh đạt, vắng, trượt các nội dung sát hạch và danh sách thí sinh đạt yêu cầu cấp giấy phép lái xe của kỳ sát hạch lái xe theo Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này."

Điều 7. Sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 11

"c) Giám sát việc tổ chức sát hạch thực hành lái xe trên đường."

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12

1. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 như sau;

"b) Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì không được dự nội dung sát hạch lái xe bài hình tổng hợp số 01, thí sinh không đạt bài hình tổng hợp số 01 thì không được dự sát hạch lái xe bài hình tổng hợp số 02.

c) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết hoặc đạt nội dung sát hạch lý thuyết và bài hình tổng hợp số 01 được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đã đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu có nhu cầu dự sát hạch phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của hội đồng sát hạch kỳ trước và giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu lực hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe hoặc cung cấp hồ sơ hợp lệ hoặc có dữ liệu hồ sơ điện tử."

2. Sửa đổi khoản 2 Điều 12 như sau:

"2. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh tham dự sát hạch lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình và sát hạch thực hành lái xe trên đường thì được công nhận đạt kết quả kỳ sát hạch;

b) Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì không được sát hạch thực hành lái xe trong hình, không đạt nội dung sát hạch thực hành kỹ năng lái xe trong hình thì không được thực hiện nội dung sát hạch lái xe trên đường. Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu muốn dự sát hạch lại phải có giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu lực và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng trượt của hi đồng sát hạch trước hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe hoặc cung cấp hồ sơ hợp lệ hoặc có dữ liệu hồ sơ điện tử.

c) Kết thúc kỳ sát hạch, thí sinh không được công nhận trúng tuyển được đăng ký sát hạch lại."

3. Sửa đổi khoản 4 Điều 12 như sau:

"4. Thí sinh mang điện thoại hoặc thiết bị truyền tin vào phòng sát hạch lý thuyết, trên xe sát hạch hoặc có các hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ, hủy bỏ kết quả sát hạch."

Điều 9. Bổ sung khoản 6 vào Điều 12

"6. Trường hợp thí sinh có nhu cầu sát hạch cấp giấy phép lái xe, sát hạch lại, sát hạch do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng có nhu cầu sát hạch để cấp giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn hạng được đào tạo, hạng trong giấy phép lái xe; phải khai rõ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai."

Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 15

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 15 như sau:

"2. Được cơ sở đào tạo lái xe xác nhận hoàn thành khóa đào tạo lái xe hoặc được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc chứng chỉ đào tạo theo đúng quy đinh."

2. Bổ sung khoản 3 vào Điều 15 như sau:

"3. Đối với trường hợp sát hạch nâng hạng, giấy phép lái xe phải còn điểm, còn hiệu lực, không để xảy ra tai nạn giao thông đường bộ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng tính từ thời điểm được cấp xác nhận hoàn thành khóa đào tạo đến thời điểm tổ chức sát hạch lái xe"

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 16

1. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

"d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ hoặc thị thực thời hạn 3 tháng trở lên (đối với người nước ngoài)."

2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 16 như sau:

"b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ hoặc thị thực thời hạn 3 tháng trở lên (đối với người nước ngoài)."

3. Bổ sung khoản 4 vào Điều 16 như sau:

"4. Cá nhân đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái xe được sử dụng hồ sơ điện tử."

Điều 12. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 17

"b) Dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và sát hạch thực hành lái xe trên đường;"

Điều 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18

"2. Giấy phép lái xe được cấp dưới dạng điện tử cấp cho mỗi người đảm bảo duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn. Trường hợp người dân có nhu cầu in giấy phép lái xe bằng vật liệu PET thì đăng ký và nộp lệ phí theo quy định."

Điều 14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 19 như sau:

"1. Cục Cảnh sát giao thông cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả kỳ sát hạch trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch."

2. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 2 Điều 19 như sau:

"a) Người có giấy phép lái xe thuộc các trường hợp trên phải có tên trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý), trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp mất giấy phép lái xe phải có xác nhận của cơ quan đã cấp thì phải dự sát hạch các nội dung sau đây:

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng kể từ ngày hết hạn mà người có giấy phép lái xe không thể thực hiện được thủ tục đổi giấy phép lái xe do ốm đau, thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì người đó không phải sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe được quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 21 Thông tư này

Trường hợp giấy phép lái xe q thời hạn sử dụng dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này để cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe q thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư này.

Hồ sơ đề nghị sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;

"c) Trường hợp người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này sát hạch không đạt để được cấp giấy phép lái xe nếu có nhu cầu thì đăng ký với Phòng Cảnh sát giao thông để tham gia sát hạch lại. Tại thời điểm đăng ký kỳ sát hạch tiếp theo (bao gồm các trường hợp vắng sát hạch kỳ trước) nếu giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết, thực hành kỹ năng lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 Thông tư này"

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 21

1. Sửa đổi điểm c, d khoản 1 Điều 21 như sau:

"c) Người Việt Nam, người nước ngoài đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

d) Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;"

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 21 như sau:

"b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;"

3. Bổ sung điểm đ vào khoản 2 Điều 21 như sau:

"đ) Giấy xác nhận hoặc hồ sơ, giấy tờ chứng minh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản trở lên đối với trường hợp ốm đau và xác nhận của chính quyền địa phương đối với các trường hợp thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh đối với các trường hợp có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng."

4. Sửa đổi điểm a, c khoản 3 Điều 21 như sau:

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc các ứng dụng khác của lực lượng Công an nhân dân; cá nhân nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải kê khai theo hướng dẫn, chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai và hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.

Trường hợp người dân chưa có định danh mức độ 2 hoặc chưa có dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về sát hạch, cấp giấy phép lái xe hoặc do lỗi hệ thống cổng dịch vụ công hoặc thuộc các trường hợp có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng mà không thể thực hiện được việc đổi giấy phép lái xe do ốm đau, thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh thì thực hiện trực tiếp tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hoặc Phòng Cảnh sát giao thông. Cá nhân chụp ảnh trực tiếp hoặc gửi 01 ảnh kích thước 3x4 tại nơi tiếp nhận hồ sơ và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận và tra cứu thông tin về giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe, trường hợp chưa có thông tin phải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này (khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì chưa giải quyết đề nghị); tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử. Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận thực hiện nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả.

Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

c) Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử và các ứng dụng của lực lượng Công an nhân dân theo quy định trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp người dân có nhu cầu, Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;"

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 22

1. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 22 như sau:

"d) Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng về việc đã được cấp giấy phép lái xe quân sự, tình trạng còn thời hạn sử dụng."

2. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 3 Điều 22 như sau:

"a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp hoặc sử dụng ảnh tại dữ liệu căn cước hoặc gửi ảnh tại nơi tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;"

3. Sửa đổi khoản 4 Điều 22 như sau:

"4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải đăng ký."

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 23

1. Sửa đổi điểm b, điểm c khoản 2 Điều 23 như sau:

"b) Bản sao giấy phép lái xe trong trường hợp không có trong cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe Công an nhân dân hoặc sổ quản lý giấy phép lái xe; bản cam kết trong trường hợp giấy phép lái xe bị mất, còn hồ sơ gốc;"

"c) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân hoặc công văn đề nghị đổi giấy phép lái xe Công an nhân dân của đơn vị công tác.

2. Sửa đổi điểm a, điểm c khoản 3 Điều 23 như sau:

"a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp hoặc sử dụng ảnh tại dữ liệu căn cước hoặc gửi ảnh tại nơi tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;"

3. Sửa đổi khoản 4 Điều 23 như sau:

"4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải đăng ký."

Điều 18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 24

1. Sửa đổi điểm a, c khoản 1 Điều 24 như sau:

"a) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng và có một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên hoặc thị thực thời hạn 3 tháng trở lên nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

c) Không đổi giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài quá thời hạn sử dụng, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ thông tin để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng."

2. Sửa đổi điểm b, điểm d khoản 2 Điều 24 như sau:

"b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng tại Việt Nam hoặc bản dịch của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của một trong các giấy tờ: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc có thị thực với thời gian từ 03 tháng trở lên (đối với người nước ngoài)"

3. Sửa đổi điểm a, điểm d khoản 3 Điều 24 như sau:

"a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp cá nhân chụp ảnh trực tiếp hoặc sử dụng ảnh tại dữ liệu căn cước hoặc gửi ảnh tại nơi tiếp nhận hồ sơ và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, sử dụng ảnh tại dữ liệu căn cước hoặc cá nhân tự cập nhật ảnh, cá nhân kê khai theo hướng dẫn, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;"

d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;"

Điều 19. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 25

"a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ra quyết định thu hồi để hủy bỏ giấy phép lái xe (nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ) và hủy bỏ việc tích hợp giấy phép lái xe điện tử trên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử và các ứng dụng của lực lượng Công an nhân dân theo quy định;"

Điều 20. Bổ sung Điều 25a vào sau Điều 25

"Điều 25a. Lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe

1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe các trường hợp có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng thuộc các trường hợp ốm đau, thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, gồm:

a) Giấy xác nhận hoặc hồ sơ, giấy tờ chứng minh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản trở lên đối với trường hợp ốm đau;

b) Xác nhận của chính quyền địa phương đối với các trường hợp thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.

2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng cấp, gồm: bản sao giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng về việc đã được cấp giấy phép lái xe quân sự, tình trạng còn thời hạn sử dụng.

3. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an, gồm:

a) Bản sao giấy phép lái xe trong trường hợp không có trong cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe Công an nhân dân;

b) Bản cam kết trong trường hợp mất giấy phép lái xe, còn hồ sơ gốc;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân.

4. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe của người nước ngoài

a) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng tại Việt Nam hoặc bản dịch của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của một trong các giấy tờ: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc thị thực với thời gian từ 03 tháng trở lên (đối với người nước ngoài).

5. Thời gian lưu trữ hồ sơ: 02 năm đối với các hồ sơ quy định tại Điều này.

6. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện việc số hóa, lưu trữ dữ liệu hồ sơ quy định tại Điều này."

Điều 21. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 28

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:

"1. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

a) Cá nhân thực hiện trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

b) Trường hợp đề nghị trực tiếp, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, cá nhân được chụp ảnh trực tiếp hoặc gửi 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị;

c) Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe;

d) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân."

2. Sửa đổi điểm a, điểm b khoản 2 Điều 28 như sau:

a) Hồ sơ cấp IDP: bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

b) Trình tự cấp IDP:

Trường hợp đề nghị trực tiếp, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú hoặc tạm trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị;"

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 35

1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 35 như sau:

"b) Xây dựng bộ câu hỏi; phần mềm hệ thống thông tin sát hạch, cấp giấy phép lái xe; phần mềm dùng cho sát hạch lý thuyết để phục vụ công tác sát hạch lái xe, hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước và chuyển giao cho Phòng Cảnh sát giao thông, trung tâm sát hạch lái xe;"

2. Sửa đổi khoản 6 Điều 35 như sau:

"6. Cục Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan thiết kế, sản xuất, in thông tin chung trên phôi giấy phép lái xe, phôi giấy phép lái xe quốc tế cấp cho Công an các đơn vị, địa phương."

Điều 23. Sửa đổi điểm h khoản 1 Điều 37

"h) Tiếp nhận, sử dụng phần mềm sát hạch lý thuyết do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao để sát hạch lái xe và phần mềm quản lý nghiệp vụ do Cục Cảnh sát giao thông chuyển giao để phục vụ công tác tổ chức sát hạch lái xe."

Điều 24. Thay thế, bổ sung Phụ lục tại Thông tư số 12/2025/TT-BCA

1. Phụ lục II bằng Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

2. Phụ lục III bằng Phụ lục II kèm theo Thông tư này;

3. Phụ lục IV bằng Phụ lục III kèm theo Thông tư này;

4. Phụ lục V bằng Phụ lục IV kèm theo Thông tư này;

5. Phụ lục VI bằng Phụ lục V kèm theo Thông tư này;

6. Phu lục VII bằng Phụ lục VI kèm theo Thông tư này;

7. Phụ lục IX bằng Phụ lục VII kèm theo Thông tư này;

8. Phục lục X bằng Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này;

9. Phụ lục XVI bằng Phụ lục IX kèm theo Thông tư này;

10. Bổ sung Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 25. Bãi bỏ các quy định sau

Khoản 4 Điều 4; bãi bỏ điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 8 Điều 8, điểm b, khoản 2 Điều 9; điểm c khoản 3 Điều 17; điểm b khoản 3 Điều 21; điểm a khoản 2 Điều 22, điểm a khoản 2 Điều 23, điểm a khoản 2 Điều 24; điểm a khoản 1 Điều 28; Phụ lục I,

Điều 26. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông

a) Xây dựng, nâng cấp, duy trì hoạt động của Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tiếp nhận dữ liệu, chia sẻ, kết nối với cơ quan quản lý có liên quan;

b) Ứng dụng công nghệ vào công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe; xây dựng phần mềm giám sát sát hạch lái xe, hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2027;

c) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Điều 27. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2026.

2. Trường hợp chưa áp dụng được hồ sơ điện tử về sát hạch lái xe của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 16 Thông tư số 12/2025/TT-BCA ngày 28/12/2025 của Bộ Công an quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế. Chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2027, thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư này.

3. Trường hợp thí sinh đạt phần sát hạch lý thuyết, thực hành kỹ năng lái xe trong hình, kỹ năng lái xe trên đường đối với sát hạch lái xe ô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được công nhận kết quả sát hạch và được cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp vắng, không đạt cả 03 nội dung (sát hạch lý thuyết, kỹ năng lái xe trong hình, kỹ năng lái xe trên đường) hoặc vắng, không đạt một trong 03 nội dung ở các kỳ sát hạch trước, phải dự sát hạch lại nội dung chưa đạt theo quy định tại Thông tư số 12/2025/TT-BCA. Sau ngày 01 tháng 7 năm 2026, thống nhất thực hiện theo Thông tư này.

4. Trường hợp thí sinh không đạt một trong 02 nội dung: lý thuyết, thực hành lái xe trong hình đối với sát hạch lái xe mô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, phải dự sát hạch nội dung chưa đạt theo quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư số 12/2025/TT-BCA. sau ngày 01 tháng 7 năm 2026, thống nhất thực hiện theo Thông tư này.

5. Các trường hợp đã hoàn thành chương trình đào tạo hoặc đang đào tạo trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện sát hạch theo quy định tại Thông tư số 12/2025/TT-BCA. Sau ngày 01 tháng 7 năm 2026 thống nhất thực hiện theo Thông tư này.

6. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.

Nơi nhận:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;

- UBND các tỉnh, thành phố;

- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ;

- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Cục Kiểm tra văn bản và QLXLVPHC - Bộ Tư pháp;

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Công an;

- Lưu: VT, C08.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Lương Tam Quang