Theo đó, Thông tư 45/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 3 (Thông tư số 143/2015/TT-BTC) về điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu; sửa đổi, bổ sung Điều 5 về Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy.
Quy định cụ thể về (1) Hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu, (2) Trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu;
Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 7 về hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế;
Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 8 về điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế.
Về tổ chức thực hiện, Thông tư Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định: Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm soát, quản lý các thông tin liên quan đối với việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy có trách nhiệm: Chỉ đạo các Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại Thông tư này;
Sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy (đối với trường hợp nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng), Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu cung cấp thông tin: số, ngày tờ khai nhập khẩu đã thông quan; tên, mã số thuế tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi quản lý thuế của tổ chức, cá nhân này để thực hiện quản lý thuế và thu thuế theo quy định.”
Thông tư 45/2022/TT-BTC bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2022.