Cụ thể, 5 dự án nhiệt điện than chậm tiến độ, gặp khó khăn trong thay đổi cổ đông thu xếp vốn gồm:
1- Nhiệt điện Công Thanh, công suất 600 MW;
2- Nhà máy nhiệt điện Nam Định, công suất 1200 MW;
3- Nhà máy nhiệt điện Quảng Trị, công suất 1320 MW;
4- Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân III, công suất 1980 MW;
5- Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu II, công suất 2120 MW.
5 dự án nhiệt điện trên đều giai đoạn 2021 - 2030.
Quy hoạch nêu rõ, Bộ Công Thương làm việc với các nhà đầu tư các dự án nêu trên, cho phép kéo dài đến tháng 6/2024 mà không triển khai được thì phải xem xét chấm dứt theo quy định của pháp luật.
TT | Dự án | Công suất (MW) | Giai đoạn | Ghi chú |
1 | NMNĐ Na Dương II | 110 | 2021-2030 | Đã có trong QHĐVII điều chỉnh |
2 | NMNĐ An Khánh - Bắc Giang | 650 | 2021-2030 | Đã có trong QHĐVII điều chỉnh |
3 | NMNĐ Vũng Áng II | 1330 | 2021-2030 | Đã có trong QHĐVII điều chỉnh |
4 | NMNĐ Quảng Trạch I | 1403 | 2021-2030 | Đã có trong QHĐVII điều chỉnh, EVN đã đấu thầu EPC |
5 | NMNĐ Vân Phong I | 1432 | 2021-2030 | Đã có trong QHĐVII điều chỉnh |
6 | NMNĐ Long Phú I | 1200 | 2021-2030 | Đã có trong QHĐVII điều chỉnh |
Theo cơ cấu nguồn điện, đến năm 2030, nhiệt điện than 30.127 MW (20,0%), trừ 5 dự án nhiệt điện than chậm tiến độ, gặp khó khăn trong thay đổi cổ đông thu xếp vốn nêu trên; đến 2050, nhiệt điện than 0 MW (0%), không còn sử dụng than để phát điện.