Quyết định số 58/2024/QĐ-UBND trên Quy định cụ thể về trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai năm 2024 mà lựa chọn nhận bồi thường bằng đất ở thì diện tích đất nông nghiệp thu hồi được quy đối với tỷ lệ bằng (=) 10% diện tích đất ở nhưng phải đảm bảo sau khi quy đổi thì diện tích đất ở được quy đổi không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp diện tích đất ở sau khi quy đổi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì không được bồi thường bằng đất ở mà được bồi thường bằng tiền; diện tích đất ở được quy đổi quy không vượt quá 200 m2 cho một trường hợp; phần diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn lại không được quy đổi sang đất ở và được bồi thường bằng tiền.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2024 mà lựa chọn nhận bồi thường bằng đất ở thì diện tích đất thu hồi được quy đổi với tỷ lệ bằng (=) 60% diện tích đất ở nhưng phải đảm bảo sau khi quy đổi diện tích không nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiếu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp diện tích đất ở sau khi quy đổi nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì không được bồi thường bằng đất ở mà được bồi thường bằng tiền. UBND cấp huyện căn cứ quỹ đất tại địa phương và nhu cầu của người có đất thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024 để bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi cho người có đất thu hồi.
Quyết định trên còn Quy định cụ thể về trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Nghị định số 88/2024/NĐ-CP) bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân đó không nhỏ hơn 300 m2 thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ bằng (=) 50% mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ áp dụng đối với trường hợp bị thu hồi từ 30% - 70% diện tích đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì UBND cấp huyện căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để đề xuất, kiến nghị mức, thời gian hỗ trợ cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và gửi Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/8/2024 nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và Quy định của Quyết định này của UBND tỉnh Đồng Nai.
Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/8/2024 nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất.
Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01/8/2024 nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi đã được xác định tại Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định của Luật Đất đai 2024, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05/11/2024.