In bài viết

Nghị định 189/2025/NĐ-CP: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường

12:26 - 12/07/2025

(Chinhphu.vn) - Tại Nghị định số 189/2025/NĐ-CP, Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.

Chính phủ ban hành Nghị định số 189/2025/NĐ-CP, ngày 1/7/2025 quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, trong đó quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường.

Nghị định số 189/2025/NĐ-CP quy định chi tiết các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phát, biện pháp khắc phục hậu quả của từng chức danh theo quy định tại khoản 2 Điều 37a của Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020, 2025.

Đối tượng áp dụng: Cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính.

Trong đó, Nghị định số 189/2025/NĐ-CP quy định rõ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của: Chủ tịch UBND; Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực và một số chức danh khác; Thanh tra; Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Quản lý thị trường; cơ quan thuế; Kiểm lâm; Kiểm ngư; cơ quan thi hành án dân sự; Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy; cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm soát viên thị trường

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường được quy định chi tiết tại Điều 12, Nghị định số 189/2025/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền (khoản 1, Điều 12):

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Đội trưởng Đội quản lý thị trường

Đội trưởng Đội quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương có quyền (khoản 2, Điều 12):

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ Quản lý thị trường

Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ Quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước (khoản 3):

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cục trưởng Cục quản lý và Phát triển thị trường trong nước

Cục trưởng Cục quản lý và Phát triển thị trường trong nước có quyền (Khoản 4 Điều 12):

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành nghị định này./.