Bộ Nội vụ cho biết, tại khoản 3 Điều 17 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung theo đề xuất của bộ quản lý ngành, lĩnh vực (Nghị định của Chính phủ không giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính).
Tuy nhiên, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Ban Bí thư về việc giao Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan liên quan thành lập Tổ biên tập xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.
Ngày 30/5/2019, Ban Tổ chức Trung ương có Văn bản số 8215-CV/BTCTW về việc xây dựng vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, trong đó đề nghị Bộ Nội vụ là đầu mối chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng danh mục và bản mô tả vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính từ Trung ương đến địa phương (bao gồm cả nhóm vị trí việc làm công chức lãnh đạo quản lý, nhóm vị trí việc làm hỗ trợ phục vụ trong cơ quan tổ chức hành chính).
Trên cơ sở đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương tại Văn bản số 8215-CV/BTCTW ngày 30/5/2019, Bộ Nội vụ đã có Văn bản số 3266/BNV-TCBC ngày 19/7/2019 báo cáo và đề xuất với Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng danh mục và bản mô tả vị trí việc làm đối với 02 nhóm vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và hỗ trợ, phục vụ.
Ngày 01/8/2019, Văn phòng Chính phủ có Văn bản số 6852/VPCP-TCCV về việc xây dựng vị trí việc làm, trong đó Thủ tướng Chính phủ có ý kiến đồng ý với đề xuất của Bộ Nội vụ theo nội dung báo cáo và đề xuất tại Văn bản số 3266/BNV-TCBC nêu trên.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ đã giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo đề xuất của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Do vậy, việc Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập là cần thiết, phù hợp với hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Hướng dẫn vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm) để thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP.
Quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.
- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được áp dụng tương tự như đối với các vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính.
- Vị trí việc làm được điều chỉnh phù hợp với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức và cấp quản lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành; cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bố trí, quản lý và sử dụng hiệu quả biên chế công chức, số lượng người làm việc được giao theo vị trí việc làm, bảo đảm thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế theo quy định.
- Danh mục vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý.
- Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung, gồm: Thanh tra; Hợp tác quốc tế; Pháp chế; Tổ chức cán bộ; Văn phòng; Kế hoạch, tài chính.
- Danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
- Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong các đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: Hợp tác quốc tế; Pháp chế; Tổ chức cán bộ; Văn phòng; Kế hoạch, tài chính.
- Danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý.
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung trong cơ quan, tổ chức hành chính.
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính.
- Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Khung năng lực và cấp độ của các vị trí việc làm, gồm:
+ Khung năng lực chung;
+ Khung năng lực chuyên môn;
+ Khung năng lực quản lý.
1. Thông tư này hướng dẫn:
a) Vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính;
b) Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Vị trí việc làm quy định tại Thông tư này bao gồm: Danh mục vị trí việc làm; bản mô tả công việc và khung năng lực đối với từng vị trí việc làm.
1. Các cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức hành chính do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.
2. Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung và vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được áp dụng tương tự như đối với các vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên môn dùng chung và hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính.
3. Vị trí việc làm được điều chỉnh phù hợp với việc sắp xếp tổ chức bộ máy, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức và cấp quản lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành; cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bố trí, quản lý và sử dụng hiệu quả biên chế công chức, số lượng người làm việc được giao theo vị trí việc làm, bảo đảm thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế theo quy định.
1. Danh mục vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại Phụ lục I.
2. Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung quy định tại Phụ lục II, gồm:
a) Thanh tra;
b) Hợp tác quốc tế;
c) Pháp chế (đối với vị trí việc làm phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế được sử dụng chung với các vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành, lĩnh vực tư pháp);
d) Tổ chức cán bộ (tổ chức bộ máy và quản lý nguồn nhân lực), thi đua khen thưởng, cải cách hành chính;
đ) Văn phòng;
e) Kế hoạch, tài chính.
Các quy định về danh mục vị trí việc làm tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều này được sử dụng chung với các vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực thanh tra, nội vụ.
3. Danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ quy định tại Phụ lục III.
1. Danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Phụ lục IV, gồm:
a) Hợp tác quốc tế;
b) Pháp chế;
c) Tổ chức cán bộ (tổ chức bộ máy và quản lý nguồn nhân lực), thi đua khen thưởng (được sử dụng chung với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực nội vụ);
d) Văn phòng (trong đó có 02 vị trí về lưu trữ được sử dụng chung với vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực nội vụ);
đ) Kế hoạch, tài chính.
2. Danh mục vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ quy định tại Phụ lục V.
1. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại Phụ lục VI.
2. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung trong cơ quan, tổ chức hành chính quy định tại Phụ lục VII.
3. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng như đối với các vị trí việc làm quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Riêng đối với vị trí việc làm Lưu trữ viên hạng III và Lưu trữ viên hạng IV được sử dụng chung với vị trí việc làm viên chức nghiệp vụ chuyên ngành lưu trữ thuộc ngành, lĩnh vực nội vụ.
4. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức hành chính quy định tại Phụ lục VIII.
5. Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Phụ lục IX.
6. Khung năng lực và cấp độ của các vị trí việc làm, gồm:
a) Nhóm năng lực chung;
b) Nhóm năng lực chuyên môn;
c) Nhóm năng lực quản lý.
Khung cấp độ của từng nhóm năng lực nêu trên được quy định tại Phụ lục X.
1. Đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức được bố trí tại các vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ hiện đang hưởng lương theo ngạch, bậc, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.
2. Đối với công chức, viên chức hiện đang giữ ngạch công chức hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức cao hơn so với ngạch công chức hoặc hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư này thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực để được hướng dẫn, giải quyết./.