Theo dự thảo, tiêu chuẩn, điều kiện chung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức các chuyên ngành tài nguyên và môi trường là đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ, có vị trí việc làm còn thiếu ứng với hạng chức danh viên chức xét thăng hạng.
Bên cạnh đó, đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và cử viên chức xét thăng hạng; viên chức dự xét thăng hạng đang giữ chức danh nghề nghiệp có cùng 4 chữ số đầu trong mã số chức danh nghề nghiệp với chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
Viên chức dự xét thăng hạng có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký xét thăng hạng; phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đã được phê duyệt.
Theo dự thảo, bên cạnh tiêu chuẩn chung nêu trên, viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng II, mã số V.06.01.01 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng III, mã số V.06.01.02 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT ngày 24/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành tài nguyên và môi trường.
Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng III, mã số V.06.01.02 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp địa chính viên hạng IV, mã số V.06.01.03 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Dự thảo nêu rõ, viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp điều tra tài nguyên môi trường hạng II, mã số V.06.02.04 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp điều tra tài nguyên môi trường hạng III, mã số V.06.02.05 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp điều tra tài nguyên môi trường hạng III, mã số V.06.02.05 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp điều tra tài nguyên môi trường hạng IV, mã số V.06.02.06 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Theo dự thảo, viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp dự báo khí tượng thủy văn hạng II, mã số V.06.03.07 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp dự báo khí tượng thủy văn hạng III, mã số V.06.03.08 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp dự báo khí tượng thủy văn hạng III, mã số V.06.03.08 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp dự báo khí tượng thủy văn hạng IV, mã số V.06.03.09 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Dự thảo nêu rõ, viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp kiểm soát khí tượng thủy văn hạng II, mã số V.06.04.10 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp kiểm soát khí tượng thủy văn hạng III, mã số V.06.04.11 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp kiểm soát khí tượng thủy văn hạng III, mã số V.06.04.11 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp kiểm soát khí tượng thủy văn hạng IV, mã số V.06.04.12 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất, viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quan trắc tài nguyên môi trường hạng II, mã số V.06.05.13 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp quan trắc tài nguyên môi trường hạng III, mã số V.06.05.14 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp quan trắc tài nguyên môi trường hạng III, mã số V.06.05.14 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp quan trắc tài nguyên môi trường hạng IV, mã số V.06.05.15 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Theo dự thảo, viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đo đạc bản đồ hạng II, mã số V.06.06.16 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp đo đạc bản đồ hạng III, mã số V.06.06.17 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Viên chức dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đo đạc bản đồ hạng III, mã số V.06.06.17 khi đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp đo đạc bản đồ hạng IV, mã số V.06.06.18 hoặc tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 12/2022/TT-BTNMT.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.