BÁO CÁO TÌNH HÌNH KTXH THÁNG 2 VÀ 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2025- Ảnh 1.

1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông nghiệp

– Tính đến ngày 20/2/2025, cả nước đã gieo cấy được 2.756,1 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó các địa phương phía Bắc gieo cấy được 852,4 nghìn ha, tăng 12,0%; các địa phương phía Nam gieo cấy 1.903,7 nghìn ha, tăng 1,1%, riêng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt 1.505,0 nghìn ha, tăng 1,2%.

– Cây hàng năm: Diện tích một số cây trồng như khoai lang, đậu tương giảm so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do hiệu quả kinh tế không cao và gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm.

– Chăn nuôi: Chăn nuôi trâu, bò có xu hướng giảm[1]. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển tốt. Tổng số lợn của cả nước ước tính đến thời điểm cuối tháng 02/2025 tăng 3,2% so với cùng thời điểm năm 2024; tổng số bò giảm 0,5%; tổng số trâu giảm 4,0%; tổng số gia cầm tăng 3,4%.

Tính đến ngày 26/02/2025, cả nước không còn dịch tai xanh; dịch lở mồm long móng còn ở Lào Cai và Thanh Hóa; dịch cúm gia cầm còn ở Tuyên Quang, Long An, Tiền Giang; dịch viêm da nổi cục còn ở Tiền Giang; dịch dại trên động vật còn ở 12 địa phương và dịch tả lợn châu Phi còn ở 11 địa phương chưa qua 21 ngày.

b) Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước tháng 02/2025 ước đạt 11,4 nghìn ha, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2024; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 9,6 triệu cây, tăng 8,8%; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1.338,8 nghìn m3, tăng 18,2%; diện tích rừng bị thiệt hại là 73,1 ha, tăng 34,7%. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, diện tích rừng trồng mới cả nước ước đạt 20,1 nghìn ha, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 13,4 triệu cây, tăng 6,8%; sản lượng gỗ khai thác đạt 2.620,7 nghìn m3, tăng 18,9%; diện tích rừng bị thiệt hại là 145,4 ha, tăng 64,0%.

c) Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 02/2025 ước đạt 650,5 nghìn tấn, tăng 4,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, sản lượng thủy sản ước đạt 1.242,9 nghìn tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 692,2 nghìn tấn, tăng 4,9%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 550,7 nghìn tấn, giảm 0,5%.

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KTXH THÁNG 2 VÀ 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2025- Ảnh 2.

2. Sản xuất công nghiệp

– Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2025 ước tính giảm 2,2% so với tháng trước; tăng 17,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, IIP tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 6,5%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,3%, đóng góp 7,9 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,3%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,0%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 6,4%, làm giảm 1,0 điểm phần trăm.

– Chỉ số sản xuất công nghiệp hai tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 58 địa phương và giảm ở 5 địa phương trên cả nước.

– Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2025 tăng 1,0% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 4,4% so với cùng thời điểm năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp[2]

– Tháng Hai năm nay, cả nước có hơn 10,1 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, giảm 4,9% so với tháng trước và tăng 34,4% so với cùng kỳ năm trước; có gần 7,1 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 69,1% và tăng 32,1%; có 3.554 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, giảm 93,3% và giảm 30,9%; có 2.971 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 14,9% và tăng 38,0%; có 1.737 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 14,1% và tăng 44,4%.

– Tính chung hai tháng đầu năm 2025, cả nước có hơn 49,8 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 1 tháng có hơn 24,9 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là hơn 67,0 nghìn doanh nghiệp, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 1 tháng có hơn 33,5 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

4. Đầu tư

– Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Hai ước đạt 37,9 nghìn tỷ đồng, tăng 36,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 73,2 nghìn tỷ đồng, bằng 8,5% kế hoạch năm và tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 bằng 7,7% và tăng 2,6%).

– Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2025 bao gồm: Vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 6,90 tỷ USD, tăng 35,5% so với cùng kỳ năm trước.

– Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam hai tháng đầu năm 2025 ước đạt 2,95 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước.

– Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong hai tháng đầu năm 2025 có 30 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 233,6 triệu USD, gấp 9,4 lần so với cùng kỳ năm trước; có 05 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 5,4 triệu USD, gấp 24,3 lần. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 239 triệu USD, gấp 9,5 lần so với cùng kỳ năm trước.

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KTXH THÁNG 2 VÀ 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2025- Ảnh 3.

5. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 02/2025 ước đạt 191,9 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước hai tháng đầu năm 2025 đạt 499,8 nghìn tỷ đồng, bằng 25,4% dự toán năm và tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 02/2025 ước đạt 140,6 nghìn tỷ đồng; lũy kế hai tháng đầu năm 2025 ước đạt 293,8 nghìn tỷ đồng, bằng 11,5% dự toán năm và tăng 13,2% so với cùng kỳ năm trước.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 02/2025 ước đạt 561,7 nghìn tỷ đồng, giảm 2,5% so với tháng trước và tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 1.137,5 nghìn tỷ đồng, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2024 tăng 8,4%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,2% (cùng kỳ năm 2024 tăng 5,3%).

b) Xuất, nhập khẩu hàng hóa[3]

Trong tháng Hai, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa[4] đạt 63,77 tỷ USD, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 32,6% so với cùng kỳ năm trước[5]. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 127,07 tỷ USD, tăng 12,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 8,4%; nhập khẩu tăng 15,9%[6]. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 1,47 tỷ USD.

– Xuất khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 02/2025 đạt 31,11 tỷ USD, giảm 6,2% so với tháng trước và tăng 25,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 64,27 tỷ USD, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 17,92 tỷ USD, tăng 12,8%, chiếm 27,9% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 46,35 tỷ USD, tăng 6,7%, chiếm 72,1%.

+ Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu hai tháng đầu năm 2025, nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt 57,01 tỷ USD, chiếm 88,7%.

– Nhập khẩu hàng hóa

+ Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 02/2025 đạt 32,66 tỷ USD, tăng 8,4% so với tháng trước và tăng 40,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm 2025, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 62,8 tỷ USD, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 22,8 tỷ USD, tăng 18,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 40,0 tỷ USD, tăng 14,4%.

+ Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu hai tháng đầu năm 2025, nhóm hàng tư liệu sản xuất đạt 58,83 tỷ USD, chiếm 93,7%.

– Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa 2 tháng đầu năm 2025, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 19,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 23,3 tỷ USD.

– Cán cân thương mại hàng hóa hai tháng đầu năm 2025 xuất siêu 1,47 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 5,13 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 4,87 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 6,34 tỷ USD.

c) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2025 tăng 0,34% so với tháng trước; tăng 1,32% so với tháng 12/2024 và tăng 2,91% so với cùng kỳ năm 2024. Bình quân hai tháng đầu năm 2025, CPI tăng 3,27% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 2,97%.

– Chỉ số giá vàng tháng 02/2025 tăng 4,72% so với tháng trước; tăng 32,57% so với cùng kỳ năm trước; tăng 5,8% so với tháng 12/2024; bình quân 02 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá vàng tăng 30,84%.

– Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2025 giảm 0,06% so với tháng trước; tăng 3,52% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,15% so với tháng 12/2024; bình quân 02 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,75%.

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KTXH THÁNG 2 VÀ 2 THÁNG ĐẦU NĂM 2025- Ảnh 4.