In bài viết

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2025

12:55 - 07/04/2025

(Chinhphu.vn) - Cục Thống kê (Bộ Tài chính) công bố báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý I năm 2025.

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2025- Ảnh 1.

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2025 ước tính tăng 6,93% so với cùng kỳ năm trước, đạt mức tăng cao nhất so với quý I các năm trong giai đoạn 2020-2025[1]. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,74%, đóng góp 6,09% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,42%, đóng góp 40,17%; khu vực dịch vụ tăng 7,70%[2], đóng góp 53,74%.

Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng đạt mục tiêu đề ra trong quý I với sản lượng thu hoạch một số cây lâu năm, sản lượng gỗ khai thác và sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng khá nhờ ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. 

Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp quý I/2025 tăng 3,53% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,32 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 6,67% nhưng do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,03 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 3,98%, đóng góp 0,09 điểm phần trăm.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, sản xuất công nghiệp tiếp tục khởi sắc. Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp quý I/2025 tăng 7,32% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm trước tăng 6,71%), đóng góp 2,39 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 9,28%[3], đóng góp 2,33 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,60%, đóng góp 0,18 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,81%, đóng góp 0,05 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 5,76%, làm giảm 0,17 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 7,99%, cao hơn so với tốc độ tăng 7,57% của quý I/2024, đóng góp 0,48 điểm phần trăm.

Trong khu vực dịch vụ, nhu cầu tiêu dùng vào dịp Tết Nguyên đán và số lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao góp phần cho tăng trưởng của ngành thương mại và dịch vụ đạt mức tăng khá cao. Đóng góp của một số ngành dịch vụ vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế quý I năm nay như sau: Ngành vận tải kho bãi tăng 9,90% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,67 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,31%, đóng góp 0,27 điểm phần trăm; ngành bán buôn và bán lẻ tăng 7,47%, đóng góp 0,83 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,83%, đóng góp 0,41 điểm phần trăm; ngành thông tin và truyền thông tăng 6,66%, đóng góp 0,45 điểm phần trăm.

Về cơ cấu nền kinh tế quý I/2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,56%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,31%; khu vực dịch vụ chiếm 43,44%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,69%[4].

Về sử dụng GDP quý I/2025, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,45% so với cùng kỳ năm trước, tích lũy tài sản tăng 7,24%, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 9,71%, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 12,45%.

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2025- Ảnh 2.

2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a) Nông nghiệp

– Lúa đông xuân: Tính đến 20/3/2025, cả nước gieo cấy được 2.949,4 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 17,2 nghìn ha so với vụ đông xuân năm 2024. Trong đó, vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo cấy đạt 1.508,3 nghìn ha, tăng 20,7 nghìn ha; diện tích thu hoạch đạt 1.060,3 nghìn ha, chiếm 70,3% diện tích gieo cấy và bằng 105,3% cùng kỳ năm trước; năng suất ước đạt 72,0 tạ/ha, giảm 0,3 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước; sản lượng ước đạt 10,9 triệu tấn, tăng 109 nghìn tấn.

– Lúa mùa: Tính đến ngày 20/3/2025, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã hoàn tất công tác thu hoạch lúa vụ mùa 2024-2025 với diện tích gieo cấy đạt 191,8 nghìn ha, tăng 8,7 nghìn ha so với vụ mùa năm trước; năng suất ước đạt 52,7 tạ/ha, giảm 0,6 tạ/ha; sản lượng ước đạt 1,0 triệu tấn, tăng 35,4 nghìn tấn.

– Cây hàng năm: Tính đến ngày 20/3/2025, tiến độ gieo trồng một số cây rau màu vụ đông xuân như rau đậu các loại, ngô tăng so với cùng kỳ năm trước; diện tích lạc, khoai lang, đậu tương giảm chủ yếu do hiệu quả kinh tế không cao.

– Cây lâu năm: Sản lượng thu hoạch một số cây lâu năm quý I/2025 tăng so với cùng kỳ năm trước nhờ thời tiết thuận lợi, cùng với áp dụng hiệu quả các biện pháp khoa học kỹ thuật, tăng cường đầu tư chăm sóc.

– Chăn nuôi: Chăn nuôi trâu, bò có xu hướng giảm; chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển tốt. Tổng số lợn của cả nước ước tính đến thời điểm cuối tháng 3/2025 tăng 3,3% so với cùng thời điểm năm 2024; tổng số gia cầm tăng 3,2%; tổng số bò giảm 0,1%; tổng số trâu giảm 3,5%.

b) Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước tháng 3/2025 ước đạt 24,5 nghìn ha, tăng 24,1% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 10,8 triệu cây, tăng 1,7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 1.684,7 nghìn m3, tăng 13,1%; diện tích rừng bị thiệt hại là 69,2 ha, giảm 57,7%. Tính chung quý I/2025, diện tích rừng trồng mới tập trung cả nước ước đạt 45,6 nghìn ha, tăng 17,8% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 24,2 triệu cây, tăng 4,4%; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 4.346,0 nghìn m3, tăng 16,6%; rừng bị thiệt hại là 216,0 ha, giảm 14,4%.

c) Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng 3/2025 ước đạt 750,5 nghìn tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 421,4 nghìn tấn, tăng 5,3%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 329,1 nghìn tấn, tăng 1,2%. Tính chung quý I/2025, sản lượng thủy sản ước đạt 1.993,4 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Cá đạt 1.480,3 nghìn tấn, tăng 2,9%; tôm đạt 202,4 nghìn tấn, tăng 4,6%; thủy sản khác đạt 310,7 nghìn tấn, tăng 1,5%.

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2025- Ảnh 3.

3. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) quý I/2025 ước tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2024 tăng 5,9%), trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,5% (quý I/2024 tăng 6,0%), đóng góp 7,9 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,6%, đóng góp 0,4 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,6%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 4,7%, làm giảm 0,7 điểm phần trăm.

Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2025 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 59 địa phương và giảm ở 04 địa phương trên cả nước.

– Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý I/2025 tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2024 (cùng kỳ năm 2024 tăng 8,2%).

– Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tính tại thời điểm 31/3/2025 tăng 5,9% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 15,1% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm trước tăng 14,1%). Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân quý I/2025 là 90,0% (bình quân quý I/2024 là 68,7%).

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/3/2025 tăng 1,1% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 4,8% so với cùng thời điểm năm trước.

4. Hoạt động của doanh nghiệp

a) Tình hình đăng ký doanh nghiệp[5]

– Trong tháng Ba, cả nước có hơn 15,6 nghìn doanh nghiệp thành lập mới, tăng 54,2% so với tháng trước và tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; có hơn 9,1 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 29,3% và gấp hơn 3 lần; có 4.392 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 23,6% và tăng 6,1%; có 4.899 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 64,9% và giảm 1,6%; có 2.137 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 23,0% và tăng 54,4%.

– Tính chung quý I/2025, cả nước có hơn 72,9 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có hơn 24,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 78,8 nghìn doanh nghiệp, tăng 7,0% so với cùng kỳ năm trước; bình quân một tháng có gần 26,3 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

b) Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp

Theo kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý I/2025, số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn so với quý IV/2024 thấp, chỉ có 24,1% nhưng dự kiến quý II/2025, có 45,8% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt lên so với quý I/2025.

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2025- Ảnh 4.

5. Hoạt động dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 3/2025 ước đạt 570,9 nghìn tỷ đồng, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 1.708,3 nghìn tỷ đồng, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,5%.

Vận tải hành khách tháng 3/2025 ước đạt 479,4 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 20,1% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 25,8 tỷ lượt khách.km, tăng 12,5%. Tính chung quý I/2025, vận tải hành khách ước đạt 1.414,2 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển đạt 77,7 tỷ lượt khách.km, tăng 14,7%. Vận tải hàng hóa tháng 3/2025 ước đạt 242,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 45,5 tỷ tấn.km, tăng 15,4%. Tính chung quý I/2025, vận tải hàng hóa ước đạt 715,8 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 138,6 tỷ tấn.km, tăng 8,9%.

Doanh thu viễn thông quý I/2025 theo giá hiện hành ước đạt 94,7 nghìn tỷ đồng, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 4,6%).

Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 3/2025 đạt hơn 2,05 triệu lượt người, tăng 28,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, khách quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 6 triệu lượt người, tăng 29,6% so với cùng kỳ năm trước và đây là số lượng khách vào nước ta trong một quý cao nhất từ trước đến nay; số lượt người Việt Nam xuất cảnh đạt 2,7 triệu lượt người, gấp 2,2 lần cùng kỳ năm trước.

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2025- Ảnh 5.

 

6. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm, thị trường chứng khoán

– Tính đến thời điểm 25/3/2025, tổng phương tiện thanh toán tăng 1,99% so với cuối năm 2024, huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 1,36%; tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 2,49%.

– Tổng doanh thu phí bảo hiểm quý I/2025 ước đạt 56.575 tỷ đồng, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó: Doanh thu phí lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ước đạt 34.561 tỷ đồng, tăng 3,0%; lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ ước đạt 22.014 tỷ đồng, tăng 10,6%.

– Thị trường chứng khoán diễn biến ổn định với mức vốn hóa thị trường cổ phiếu tăng 1,1%. Tính chung quý I/2025, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 18.152 tỷ đồng/phiên, giảm 13,6% so với bình quân năm 2024; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường trái phiếu đạt 13.652 tỷ đồng/phiên, tăng 15,7%.

7. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2025 theo giá hiện hành ước đạt 666,5 nghìn tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

– Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/3/2025 đạt 10,98 tỷ USD, tăng 34,7% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại Việt Nam ba tháng đầu năm 2025 ước đạt 4,96 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong ba tháng đầu năm 2025 có 30 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 233,6 triệu USD, gấp 9,4 lần cùng kỳ năm trước; có 05 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn điều chỉnh tăng 5,4 triệu USD, gấp 24,3 lần. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt gần 239 triệu USD, gấp 9,5 lần cùng kỳ năm trước.

8. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 3/2025 ước đạt 189,7 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước quý I/2025 đạt 721,3 nghìn tỷ đồng, bằng 36,7% dự toán năm và tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 3/2025 ước đạt 148,1 nghìn tỷ đồng; lũy kế quý I/2025 ước đạt 428,2 nghìn tỷ đồng, bằng 16,8% dự toán năm và tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước.

9. Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ

a) Xuất, nhập khẩu hàng hóa[6]

Trong tháng Ba, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa[7] đạt 75,39 tỷ USD, tăng 18,2% so với tháng trước và tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 202,52 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 10,6%; nhập khẩu tăng 17,0%[8]. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 3,16 tỷ USD.

– Xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 3/2025 đạt 38,51 tỷ USD, tăng 23,8% so với tháng trước và tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 102,84 tỷ USD, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 29,02 tỷ USD, tăng 15,0%, chiếm 28,2% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 73,82 tỷ USD, tăng 9,0%, chiếm 71,8%.

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu quý I/2025, nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt 90,92 tỷ USD, chiếm 88,4%.

– Nhập khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 3/2025 đạt 36,88 tỷ USD, tăng 12,9% so với tháng trước và tăng 19,0% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt 99,68 tỷ USD, tăng 17,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 36,78 tỷ USD, tăng 19,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 62,9 tỷ USD, tăng 15,8%.

Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu quý I/2025, nhóm hàng tư liệu sản xuất đạt 93,51 tỷ USD, chiếm 93,8%.

– Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I/2025, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 31,4 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 38,1 tỷ USD.

Cán cân thương mại hàng hóa tháng Ba xuất siêu 1,63 tỷ USD. Tính chung quý I/2025, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 3,16 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 7,7 tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 7,76 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 10,92 tỷ USD.

b) Xuất, nhập khẩu dịch vụ

Trong quý I/2025, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 7,58 tỷ USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch nhập khẩu dịch vụ ước đạt 9,22 tỷ USD (trong đó đã tính trong phí dịch vụ vận tải và bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu là 3,16 tỷ USD), tăng 18,0%. Nhập siêu dịch vụ quý I/2025 là 1,64 tỷ USD.

10. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

a) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2025 giảm 0,03% so với tháng trước; tăng 1,3% so với tháng 12/2024 và tăng 3,13% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2025, CPI tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 3,01%.

– Chỉ số giá vàng tháng 3/2025 tăng 4,68% so với tháng trước; tăng 32,68% so với cùng kỳ năm trước; tăng 10,75% so với tháng 12/2024; bình quân quý I/2025, chỉ số giá vàng tăng 31,45%.

– Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2025 tăng 0,77% so với tháng trước; tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,92% so với tháng 12/2024; bình quân quý I/2025, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,63%.

b) Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, dịch vụ, chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất và chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa quý I/2025 có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm trước, riêng chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm theo thị trường thế giới. Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quý I/2025 tăng 8,28% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá sản xuất sản phẩm công nghiệp tăng 2,24%; chỉ số giá sản xuất dịch vụ tăng 4,74%; chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất tăng 4,93%; chỉ số giá xuất khẩu hàng hóa tăng 6,61%; chỉ số giá nhập khẩu hàng hóa giảm 1,07%.

11. Một số tình hình xã hội

a) Lao động và việc làm

Tình hình lao động, việc làm quý I/2025 tiếp tục duy trì quy luật của quý có Tết Nguyên đán, đó là lực lượng lao động giảm so với quý trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước; tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động giảm so với quý trước và giảm so với cùng kỳ năm trước.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước quý I/2025 ước tính là 52,9 triệu người, giảm 230,7 nghìn người so với quý trước và tăng 532,0 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ quý I/2025 là 28,8%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,0 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Lao động có việc làm quý I/2025 ước tính là 51,9 triệu người, giảm 234 nghìn người so với quý trước và tăng 532,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý I/2025 là 1,72% (khu vực thành thị là 0,98%; khu vực nông thôn là 2,21%); tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I/2025 là 2,20% (khu vực thành thị là 2,38%; khu vực nông thôn là 2,07%); tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) quý I/2025 là 7,93%.

Thu nhập bình quân của lao động quý I/2025 là 8,3 triệu đồng/tháng, tăng 131 nghìn đồng so với quý IV/2024 và tăng 720 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2024.

b) Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội

Tình hình đời sống dân cư trong quý I, theo báo cáo điều tra lao động và việc làm hằng tháng, tỷ lệ hộ đánh giá có thu nhập trong quý I/2025 tăng lên so với cùng kỳ năm 2024 là 34,5%. Công tác an sinh xã hội tiếp tục được các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương quan tâm thực hiện. Theo báo cáo tổng hợp từ các địa phương, từ đầu năm đến nay (tính đến ngày 25/3/2025) tổng số tiền hỗ trợ an sinh xã hội cho các nhóm là hơn 20,5 nghìn tỷ đồng, trong đó: Hỗ trợ cho người có công và thân nhân của người có công với cách mạng là gần 10,0 nghìn tỷ đồng; hỗ trợ cho đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP là gần 8,0 nghìn tỷ đồng; hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn, hộ chính sách xã hội là hơn 2,4 nghìn tỷ đồng; hỗ trợ bất thường khác phát sinh tại địa phương là hơn 152,1 tỷ đồng.

Về hỗ trợ gạo, tính từ đầu năm đến ngày 28/3/2025, Chính phủ đã hỗ trợ cho người dân gần 6,9 nghìn tấn gạo, trong đó: Hỗ trợ 6,0 nghìn tấn gạo cứu đói nhân dịp Tết Nguyên đán cho 402,6 nghìn nhân khẩu; hỗ trợ 836,0 tấn gạo cứu đói giáp hạt năm 2025 cho gần 55,8 nghìn nhân khẩu.

c) Hoạt động văn hóa, thể thao

Trong ba tháng đầu năm 2025, nhiều hoạt động văn hóa diễn ra sôi nổi, đa dạng, từ lễ hội truyền thống, bảo tồn di sản đến các sự kiện nghệ thuật và sáng tạo, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ và hội nhập quốc tế.

Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng từ đầu năm đến nay phát triển mạnh mẽ và diễn ra sôi nổi, góp phần thúc đẩy phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và “Khỏe để lập nghiệp và giữ nước”. Thể thao thành tích cao của Việt Nam cũng đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng tại các giải đấu quốc tế quan trọng.

d) Tai nạn giao thông

Tính chung quý I năm nay, trên địa bàn cả nước xảy ra 4.536 vụ tai nạn giao thông, làm 2.477 người chết và 3.079 người bị thương. Bình quân 1 ngày trong quý I/2025, trên địa bàn cả nước xảy ra 50 vụ tai nạn giao thông, làm 28 người chết và 34 người bị thương.

đ) Thiệt hại do thiên tai

Trong quý I/2025, thiên tai làm 07 người chết và mất tích, 06 người bị thương; gần 10,1 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; 173 ngôi nhà bị sập đổ, cuốn trôi và hư hỏng. Tổng giá trị thiệt hại về tài sản do thiên tai gây ra trong quý I/2025 ước tính 116,7 tỷ đồng, giảm 31,8% so với cùng kỳ năm 2024.

Khái quát lại, trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị thế giới biến động khó lường, nhưng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành kịp thời, quyết liệt, sát sao của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân cả nước, kinh tế quý I/2025 đạt mức tăng trưởng 6,93%. Đây là mức tăng trưởng rất tích cực, thể hiện sự quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, kịp thời, hiệu quả của cả hệ thống chính trị trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội trước những biến động nhanh, bất thường của khu vực và trên thế giới./.

[1] Tốc độ tăng GDP quý I so với cùng kỳ năm trước các năm 2020-2025 lần lượt là: 3,21%; 4,85%; 5,42%; 3,46%; 5,98% và 6,93%.

[2] Tốc độ tăng giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ quý I so với cùng kỳ năm trước các năm 2020-2025 lần lượt là: 3,03%; 4,51%; 4,99%; 6,99%; 6,24% và 7,70%.

[3] Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý I/2024 tăng 7,49% so với cùng kỳ năm trước.

[4] Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2024 là 11,65%; 36,38%; 43,12%; 8,85%.

[5] Nguồn: Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và Kinh tế tập thể, Bộ Tài chính, nhận ngày 02/4/2025. Thực hiện Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07/6/2024 của Chính phủ (có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024), thời kỳ số liệu về đăng ký doanh nghiệp trong tháng được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng báo cáo. Riêng đối với các chỉ tiêu thời điểm (doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể), thời kỳ số liệu các tháng trước thời điểm 01/8/2024 được tính từ ngày 21 của tháng trước tháng báo cáo đến ngày 20 của tháng báo cáo.

[6] Kim ngạch xuất khẩu tính theo giá F.O.B và kim ngạch nhập khẩu tính theo giá C.I.F (bao gồm chi phí vận tải, bảo hiểm của hàng nhập khẩu).

[7] Số liệu sơ bộ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tháng 3/2025 do Cục Hải quan cung cấp ngày 03/4/2025.

[8] Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa quý I năm 2024 đạt 178,1 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 92,9 tỷ USD, tăng 16,8%; nhập khẩu đạt 85,2 tỷ USD, tăng 14,1%.